Việc xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí của tổ chức , doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định ra sao?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:28 (GMT+7)

Bài viết trình bày về việc xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí của tổ chức , doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. Trong đó:

- Vũ khí quân dụng bao gồm vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác, vũ khí và các vũ khí không được trang bị cho lực lượng vũ trang và các lực lượng khác như súng, bom, mìn, lựu đạn, thuỷ lôi…

- Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

- Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao như sunag trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn…

- Vũ khí có tính năng tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao..

Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, việc xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí của tổ chức , doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định ra sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

Điều 9, Nghị định 79/2018/NĐ-CP quy định về việc xuất, nhập khẩu vũ khí của tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an như sau: 

Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Việc xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

- Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí;

- Bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 8 Nghị định 79/2018/NĐ-CP trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí bao gồm: 

+ Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 79/2018/NĐ-CP như có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào…

+ Kho, nơi cất giữ, phương tiện vận chuyển phục vụ hoạt động kinh doanh vũ khí phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường theo quy định.

+ Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí

Việc cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện như sau: 

- Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bản được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí. Người được tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị sử dụng;

- Hồ sơ trên lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an; cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an; cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí có thời hạn 90 ngày.

Trường hợp giấy phép hết thời hạn thì tổ chức, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ lý do, thời gian xin gia hạn và gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về việc quản lý , sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

Luật Hoàng Anh 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư