Chủ thể của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là ai?

Thứ ba, 09/05/2023, 17:09:19 (GMT+7)

Bài viết trình bày về chủ thể của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chủ thể của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể hiểu là các bên tham gia hợp đồng, được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó. Chủ đề của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm bên chuyển giao quyền sử dụng và bên nhận chuyển giao quyền sử dụng. Với bản chất là một loại hợp đồng, để có thể tham gia giao kết cũng như thực hiện hợp đồng thì bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan cũng như bên sử dụng tác phẩm phải có năng lực chủ thể được xác định bởi hai yếu tố là năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự khi giao kết, thực hiện hợp đồng. Bên cạnh đó, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là loại hợp đồng đặc thù chịu sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, do vậy, so với các loại hợp đồng nói chung, hợp đồng này có một số điểm khác biệt. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây của Luật Hoàng Anh để biết pháp luật quy định như thế nào về chủ thể của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan.

Căn cứ pháp lý:

- Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/06/2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16/06/2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022).

Quyền tác giả là gì?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí năm 2009 quy định:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Theo đó, quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa không bị vi phạm bản quyền, như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm. Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai thác tác phẩm; chống lại việc sao chép, trình diễn bất hợp pháp. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Quyền liên quan là gì?

Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, theo đó: "Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa."

Như vậy Quyền liên quan được hiểu bao gồm ba loại quyền: quyền của người biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của họ; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm đối với bản ghi âm của họ (theo pháp luật Việt Nam thì cả bản ghi hình); quyền của tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát sóng của họ. Người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng được hưởng quyền vì họ là những người có công giúp cho tác phẩm của tác giả được truyền bá tới công chúng, hay nói cách khác tuy không là tác giả của tác phẩm nhưng họ chính là cầu nối giữa tác giả và công chủng, nhờ có họ mà công chúng được tiếp cận với tác phẩm, vì thế mà họ cũng có các quyền nhất định.

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là gì?

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sử dụng tác phẩm đối với một số quyền nhân thân và quyền tài sản cho tổ chức, cá nhân khác. Như vậy, đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là các quyền nhân thân và tài sản do pháp luật quy định. Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009 thì đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm các quyền của chủ sở hữu quyền tác giả và quyền của chủ sở hữu quyền liên quan.

Bên chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Khái niệm chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được định nghĩa tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

“Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này. "

Theo quy định trên thì bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Chủ sở hữu là bên có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và định đoạt các quyền năng thuộc phạm vi sở hữu của mình. Do đó, họ có quyền quyết định tự sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng đó cho người khác theo thỏa thuận. Bên cạnh đó, trong trường hợp chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cho chủ đề khác, họ vẫn là chủ sở hữu của các quyền này và vẫn có quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng hoặc chuyển nhượng các quyền đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Tác giả không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân theo quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, trừ quyền công bố tác phẩm.

Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân.

Ngoài ra, bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan có thể không phải là chủ sở hữu quyền tác giả quyền liên quan, họ có thể là người được chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng theo thỏa thuận với chủ sở hữu họ có quyền chuyển giao lại quyền sử dụng này cho người khác.

Trong trường hợp bên chuyển giao là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan và có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chí chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong trường hợp có đồng chủ sở hữu có tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác mà không cần có sự đồng ý của đồng chủ sở hữu.

Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Theo Khoản 4 Điều 47 Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí quy định bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có quyền:

“Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.”

Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan bên sử dụng có thể là cá nhân tổ chức thông qua hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan tiến hành sử dụng các quyền được bên kia chuyển giao. Do đặc thù của từng loại hình mà bên sử dụng tác phẩm có thể là nhà xuất bản, các nhà sản xuất, bản ghi âm, thanh đĩa, âm thanh, băng hình, đĩa hình, tổ chức phát thanh, truyền hình, các tổ chức triển lãm, các đoàn nghệ thuật, biểu diễn. Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và được phép sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư