2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Ngày này, khi các vấn đề liên quan đến sở hữu công nghiệp ngày càng được quan tâm thì các tổ chức hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ngày càng phát triển về cả số lượng cũng như chất lượng. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.
- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
Theo Khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định:
4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền sở hữu công nghiệp được hiểu theo hai nghĩa sau:
+ Hiểu theo nghĩa khách quan: quyền sở hữu công nghiệp là pháp luật về sở hữu công nghiệp hay nói cách khác là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh sau khi con người sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ và được pháp luật coi là các đối tượng sở hữu công nghiệp. Với nghĩa này quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu đối với tài sản vô hình mặt khác quyền sở hữu công nghiệp còn bao gồm các quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Với ý nghĩa này, quyền sở hữu công nghiệp là quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc sử dụng, chuyển dịch các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các quyền chủ quan này phải phù hợp với pháp luật nói chung và pháp luật về sở hữu công nghiệp nói riêng; bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ sở hữu trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; quyền ngăn chặn các hành vi xâm phạm và cạnh tranh không lành mạnh đối với các quyền của người sáng tạo hoặc người sử dụng hợp pháp các đối tượng đó.
+ Quyền sở hữu công nghiệp còn được hiệu dưới góc độ là quan hệ pháp luật với đầy đủ các yếu tố hội tụ như chủ thể, khách thể, nội dung. Quyền sở hữu công nghiệp chỉ được hình thành trên cơ sở sự tác động của các quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp đối với các kết quả của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Như vậy, chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp là tất cả các cá nhân, tổ chức như tác giả hay chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc tổ chức cá nhân được chủ sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Khách thể của quyền sở hữu công nghiệp là các kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ được áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, bí mật kinh doanh. Nội dung của quyền sở hữu công nghiệp là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các chủ đề quyền sở hữu công nghiệp được pháp luật ghi nhận và bảo hộ.
Điều 151 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại điểm i khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022, quy định dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
- Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo vệ 155 quyền sở hữu công nghiệp;
- Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
- Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).
Điều 152 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp như sau:
- Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được uỷ quyền và được phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền.
- Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
- Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:
+ Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
+ Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện cho phép;
+ Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Theo Điều 153 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
- Thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho khách hàng;
- Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
- Thông tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;
- Thực hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện;
- Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.
Bên cạnh đó, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.
Căn cứ theo quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau:
"1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp."
Theo đó, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được phép thành lập và hoạt động với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp tuy nhiên phải bảo đảm có ít nhất một cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, đối với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam thì không được phép kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Có thể thấy, Luật Sở hữu trí tuệ 2022 đã nới lỏng hơn về điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp so với Luật Sở hữu trí tuệ 2009 như không quy định về điều kiện Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; không quy định người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp ứng điều kiện hành nghề mà quy định bất kỳ cá nhân nào thuộc tổ chức có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì tổ chức đó đã đáp ứng điều kiện để kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau:
1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Theo đó, cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng đầy đủ 02 điều kiện sau:
(i) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
(ii) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Vậy những cá nhân nào được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Khoản 2 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Thường trú tại Việt Nam;
- Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh ranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
- Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
- Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
- Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Tuy nhiên, đối với trường hợp Công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh