Điều kiện bảo hộ với kiểu dáng công nghiệp?

Thứ bảy, 11/11/2023, 14:13:00 (GMT+7)

Bài viết trình bày quy định chung về điều kiện bảo hộ và các đối tượng không được bảo hộ dưới kiểu dáng công nghiệp mới nhất [Cập nhật 2023]

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Kiểu dáng công nghiệp có chức năng thẩm mỹ: hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng bằng tính độc đáo, vẻ đẹp, sự bắt mắt. Điều này thu hút được thị hiếu khách hàng góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Vậy điều kiện bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp được pháp luật sở hữu trí tuệ quy định như thế nào? GỌI NGAY qua số điện thoại 0908308123 cho Luật sư để được cung cấp dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ hoặc tìm hiểu các nội dung cần thiết thông qua bài viết dưới đây. 

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

- Thông tư 11/2015/TT-BKHCN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp là gì?

Căn cứ theo quy định khoản 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được  sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về khái niệm kiểu dáng công nghiệp như sau: "Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp." 

Theo đó, có thể thấy Luật Sở hữu trị tuệ 2022 đã sửa đổi khái niệm “kiểu dáng công nghiệp” bằng cách bổ sung thêm các cụm từ sau:

(i) hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp;

(ii) nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.

Việc bổ sung này chỉ giúp làm rõ hơn khái niệm kiểu dáng công nghiệp trong Luật Sở hữu trí tuệ mà không có sự thay đổi về mặt bản chất quy định về kiểu dáng công nghiệp trước đây.

Điều kiện bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Thứ nhất, có tính mới: Theo khoản 1 Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện về tính mới của kiểu dáng công nghiệp thể hiện qua hai yêu cầu: (i) có sự khác biệt đáng kể; (ii) chưa bị bộc lộ công khai. Kiểu dáng công nghiệp đợc coi là khác biệt đáng kể so với kiểu dáng công nghiệp khác khi có những đặc điểm tạo dáng dễ nhận biết, ghi nhớ và dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp với nhau. Kiểu dáng công nghiệp bị coi là chưa bộc lộ công khai nếu chưa được bộc lộ dưới hình thức sử dụng nhất định hoặc bất ký hình thức nào hoặc chỉ một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng đó.

- Thứ hai, có tính sáng tạo. Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp đưa ra yêu cầu: không thể được tạo ra một cách dễ dàng. Việc đánh giá, thẩm định về yêu cầu kiểu dáng công nghiệp không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng sẽ được căn nhắc trên các yếu tố cụ thể của từng vụ việc.

- Thứ ba, phải có khả năng áp dụng công nghiệp. Theo Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.  Khả năng áp dụng công nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu như: (i) phải thể hiện ở hình dạng được tồn tại ổn định (trừ các trường hợp hình dạng thay đổi theo tính chất nguyên vật liệu); (ii)  kiểu dáng sản phẩm phải có thể là mẫu để chế tạo hàng loạt các sản phẩm có kiểu sáng tương tự theo phương pháp công nghiệp hay thủ công nghiệp mà không yêu cầu những kỹ năng, kỹ xảo...

Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp

 Ngoài các điều kiện được đặt ra để một hình dạng bên ngoài của sản phẩm có thể được bảo hộ là KDCN, cỏ một số đối tượng luôn không được bảo hộ với danh nghĩa này (mà không cần phải xem xét về các điều kiện nói trên).

Theo Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa KDCN bao gồm:

(i) Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kĩ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;

(ii) Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;

(iii) Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.

Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kĩ thuật của sản phẩm bắt buộc phải cỏ nếu được bảo hộ KDCN sẽ dẫn tới hậu quả hạn chế sáng tạo (thay vì mục đích khuyến khích sáng tạo của pháp luật về bảo hộ KDCN). Bởi những hình dáng này là kết quả tất yếu và bắt buộc đối với bất kì sản phẩm nào có đặc tính kĩ thuật tương tự. Hình dáng bên ngoài của các đối tượng này, về cơ bản không phải là kiểu dáng của đối tượng đó và cũng không đáp ứng yêu cầu về tỉnh sản xuất công nghiệp. Do đó, hình dáng của các chi tiết bên trong của sản phẩm, của bộ phận cấu thành nên sản phẩm nhưng không thể quan sát khi sử dụng sản phẩm mà phải tháo rời các bộ phận mới nhìn thấy thì không thể đảm bảo tính chất “bên ngoài" này. Do đó, các kiểu dáng này, cho dù có đáp ứng được các điều kiện như tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp cũng không được bảo hộ là KDCN. 

Có cần thiết phải đăng kí kiểu dáng công nghiệp?

Kiểu dáng công nghiệp phải đăng ký và nếu đáp ứng các yêu cầu thì quyền sở hữu được thừa nhận thông qua việc xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp).

Cần phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp với Cục Sở hữu trí tuệ vì quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở bằng độc quyền và trong thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu có độc quyền sử dụng, chuyển giao. Thời hạn bảo hộ kiểu dáng đó trong vòng 15 năm tính từ ngày nộp đơn. Do đó, việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp giúp khách hàng có chiến lược kinh doanh sản phẩm lâu dài và có biện pháp pháp lý cần thiết để bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, xử lý hành vi xâm phạm kiểu dáng của đối thủ. Như vậy mới có thể được bù đắp chi phí về vật chất, trí tuệ, được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả của mình.

Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Điều 126 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy hành vi xâm phạm quyền sử dụng đối với kiểu dáng công nghiệp bao gồm:

- Thứ nhất, sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu. Các hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm:  Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;  Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a khoản này; Nhập khẩu sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Những hành vi này thuộc độc quyền của chủ sở hữu. Bởi vậy hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không được phép của chủ sở hữu cũng không thuộc trường hợp giới hạn do pháp luật quy địnhbị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp.

- Thứ hai, Sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Theo đó, Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ ghi nhận người nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp khi phát hiện người sử dụng kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn với mục đích thương mại, người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng biết về việc mình đã nộp đơn đăng ký đối tượng đó và yêu cầu họ chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng Trong trường hợp đã nhận được thông báo bằng văn bản mà những người đó vẫn tiếp tục sử dụng thì sau khi kiểu dáng công nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu có quyền yêu cầu người đã sử dụng bất hợp pháp phải trả khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và thời gian sử dụng tương ứng.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Theo Điều 10 Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ. Quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp cụ thể như sau:

- Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc phần của sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

- Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

- Sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của người đó;

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.

- Kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm (phần sản phẩm) chỉ bị coi là không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này khi kiểu dáng công nghiệp đó là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ.

Bên cạnh đó, Thông tư 11/2015/TT-BKHCN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP có hướng dẫn thêm về hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp như sau:

- Sản phẩm/phần sản phẩm được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu có tập hợp các đặc điểm hình dáng bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

- Sản phẩm/phần sản phẩm về bản chất được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu có tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ, chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ được.

- Trường hợp tổng thể các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của một sản phẩm/phần sản phẩm bị coi là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm thuộc kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ thì cũng bị coi là xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đó.

Trong đó: Đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ được hiểu là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết, ghi nhớ, được dùng để phân biệt tổng thể kiểu dáng công nghiệp này với kiểu dáng công nghiệp khác.

Tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản có thể là hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối, đường nét, các đặc điểm màu sắc được xác định trên cơ sở bộ ảnh chụp, bản vẽ kèm theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

Dịch vụ tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ của Luật Hoàng Anh 

Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, sẽ tư vấn và cung cấp dịch vụ phù hợp theo yêu cầu của Quý Khách hàng.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư