Hành vi vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

Thứ tư, 24/05/2023, 15:23:11 (GMT+7)

Bài viết dưới đây trình bày về yếu tố vi phạm, hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Ngày này, khi các vấn đề liên quan đến sở hữu công nghiệp ngày càng được quan tâm thì các tổ chức hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ngày càng phát triển về cả số lượng cũng như chất lượng. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;

- Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

- Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, năng lượng nguyên tử;

Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Điều 151 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại điểm i khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 như sau:

"1. Dịch vụ đại Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:

a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo vệ 155 quyền sở hữu công nghiệp;

b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;

c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. 

2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp)."

Khoản 1 Điều 28 Luật Luật sư năm 2006 (Luật Luật sư) quy định:“Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ. Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật”. Đối chiếu hai điều luật này, có hai cách hiểu sau đây:

Cách hiểu thứ nhất, bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền SHCN, điển hình là các dịch vụ đại diện và tư vấn, đều thuộc “dịch vụ đại diện SHCN”; vì vậy, chỉ tổ chức dịch vụ đại diện SHCN mới được thực hiện “tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền SHCN”; luật sư (nếu không phải là đại diện SHCN) thì không được tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền SHCN, tức là không được tư vấn pháp luật về SHCN. Mục 7 Danh mục các lĩnh vực cá nhân được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, được ban hành theo Quyết định số 97/QĐ-TTg ngày 24/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với quy định nêu trên của Luật SHTT. Theo đó, trong lĩnh vực dịch vụ SHTT có “dịch vụ tư vấn về SHTT (không bao gồm tư vấn liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ/thực thi quyền SHTT” (Mục 7.3), được xếp độc lập với “dịch vụ đại diện về diện SHTT (bao gồm đại diện, tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ/thực thi quyền SHTT)” (Mục 7.1).

Cách hiểu thứ hai, nếu không thực hiện tất cả các hoạt động trong quy định nêu trên, chẳng hạn chỉ thực hiện dịch vụ tư vấn mà không thực hiện dịch vụ đại diện thì không bị coi là thực hiện “dịch vụ đại diện SHCN”. Với cách hiểu này, theo Luật Luật sư, luật sư thực hiện tư vấn pháp luật về SHCN không bị coi là vi phạm quy định về đại diện SHCN theo quy định của Điều 151 Luật SHTT. Như vậy, có thể thấy rằng, giữa quy định về phạm vi dich vụ đại diện SHCN của Luật SHTT với quy định của Luật Luật sư về phạm vi hoạt động của luật sư chưa bảo đảm sự thống nhất. Điều này gây nên những trở ngại nhất định cho hoạt động tư vấn pháp luật về SHCN.

Mặt khác, theo quy định của Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS), đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Xét về bản chất, dịch vụ đại diện SHCN là một dạng cụ thể của dịch vụ đại diện theo ủy quyền trong lĩnh vực SHCN. Vì vậy, với tính chất là luật chuyên ngành, Luật SHTT cần quy định theo hướng dịch vụ đại diện SHCN là đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền SHCN, không nên bổ sung thêm hoạt động “tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền SHCN”. Điều này đã dẫn đến sự xung đột với các luật chuyên ngành khác, trong đó có Luật Luật sư.

Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 152 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như sau:

"1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền.

2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.

3. Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;

b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên ủy quyền đại diện cho phép;

c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp."

Trách nhiệm đại diện sở hữu công nghiệp

Theo Điều 153 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:

- Thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho khách hàng;

- Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;

- Thông tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;

- Thực hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện; 

- Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết. 

Bên cạnh đó, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức. 

Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau:

"1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp."

Theo đó, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được phép thành lập và hoạt động với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp tuy nhiên phải bảo đảm có ít nhất một cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên, đối với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam thì không được phép kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Có thể thấy, Luật Sở hữu trí tuệ 2022 đã nới lỏng hơn về điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp so với Luật Sở hữu trí tuệ 2009 như không quy định về điều kiện Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; không quy định người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp ứng điều kiện hành nghề mà quy định bất kỳ cá nhân nào thuộc tổ chức có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì tổ chức đó đã đáp ứng điều kiện để kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau:

1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Theo đó, cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng đầy đủ 02 điều kiện sau:

(i) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

(ii) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Vậy những cá nhân nào được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Khoản 2 Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:

- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Thường trú tại Việt Nam;

- Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh ranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

- Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

- Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;

- Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

Tuy nhiên, đối với trường hợp Công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận. 

 Xử lý hành vi vi phạm về đại diện sở hữu công nghiệp

Theo Điều 7 Nghị định 99 /2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021, quy định về mức phạt đối với các hành vi vi phạm về đại diện sở hữu công nghiệp, cụ thể như sau:

1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có thay đổi về tên, địa chỉ, tư cách pháp lý của đại diện sở hữu công nghiệp, thay đổi liên quan đến bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp;

b) Không thông báo hoặc thông báo không trung thực các khoản, các mức phí và lệ phí dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Không thực hiện thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;

d) Không làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp khác.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây

a) Đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;

b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ bảo hộ, rút đơn khiếu nại hoặc thực hiện các hành vi khác trong xác lập quyền sở hữu công nghiệp mà không được phép của bên ủy quyền đại diện;

c) Không thông báo, cung cấp nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp cho bên ủy quyền đại diện;

d) Không giao văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận và các quyết định khác cho bên ủy quyền đại diện trong thời hạn do pháp luật quy định mà không có lý do chính đáng;

đ) Không thực hiện và không trả lời nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp mà không có lý do chính đáng;

e) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

g) Cố ý tư vấn, thông báo sai về các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, thông tin hoạt động sở hữu công nghiệp;

h) Cố ý cản trở việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người có quyền và lợi ích liên quan;

i) Từ bỏ hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi chưa tiến hành chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi không đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định pháp luật;

b) Cung cấp thông tin không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghi

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây

a) Tiết lộ thông tin chưa được phép công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến quá trình tiếp nhận, thẩm định, xử lý các loại đơn đăng ký, khiếu nại, yêu cầu xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp;

b) Có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc xã hội.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm tiết lộ thông tin chưa được phép công bố hoặc có sai phạm nghiêm trọng.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ đó đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư