Thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu?

Thứ năm, 28/09/2023, 10:39:42 (GMT+7)

Bài viết trình bày quy định về vấn đề chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chuyển quyền sử dung nhãn hiệu là gì? Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không? Hãy GỌI NGAY đến số điện thoại 0908308123 để được Luật sư doanh nghiệp giỏi tư vấn pháp luật MIỄN PHÍ hoặc tìm hiểu các thông tin pháp lý cần thiết thông qua bài viết dưới đây. 

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 16 tháng 6 năm 2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

- Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

- Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, năng lượng nguyên tử;

Nhãn hiệu là gì?

Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đưa ra khái niệm về nhãn hiệu như sau: "Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phântr biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau." 

Khác với quyền tác giả, sáng chế và kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu không phải là một quyền sở hữu trí tuệ bảo hộ cho các sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, khoa học nghệ thuật hay công nghiệp. Mục đích của các quy định pháp luật về nhãn hiệu hướng tới bảo hộ uy tín, danh tiếng của những doanh nghiệp đã tạo lập trên thị trường. Về cơ bản, pháp luật nhãn hiệu hướng tới mục tiêu bảo hộ sự nhận diện và xác định nguồn gốc sản xuất của sản phẩm trên thị trường.

Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Theo Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ  2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định:

“Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1.  Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.”

Theo đó, các điều kiện bảo hộ với nhãn hiệu được quy định cụ thể như sau:

Thứ nhất, nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được

Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa. Điều kiện này được hiểu là nhãn hiệu đó phải dược nhận thức, cảm nhận bằng thị giác của con người chứ không phải là vô hình thông qua việc nhìn ngắm, quan sát nhãn hàng hóa và thấy được nhãn hiệu của hàng hóa đó để phân biệt với hàng hóa dịch vụ khác. Hay nói cách khác nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng một vật chất nhất định để con người có thể nhìn thấy được. Để có thể như vậy, nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng chữ viết, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên và được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Luật Sở hữu trí tuệ 2022 bổ sung thêm quy định về dấu hiệu âm thanh như sau: "dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa". Theo đó dấu hiệu âm thanh được thể hiện dưới dạng đồ họa cũng được xem xét bảo hộ là nhãn hiệu. 

Thứ hai, khả năng phân biệt nhãn hiệu

Điều kiện này xuất phát từ yêu cầu dấu hiệu đăng ký bảo hộ phải thể hiện được chức năng cơ bản của nhãn hiệu. Những quy định này không chỉ bảo hộ cho vị trí kinh doanh đã được các doanh nghiệp dày công tạo lập mà còn bảo hộ cho chính người tiêu dùng giúp họ không bị nhầm lẫn khi sử dụng các hàng hóa, dịch vụ.

Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp sau đây.

+ Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

+ Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

+ Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

+ Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

+ Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật sở hữu trí tuệ;

+ Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2022;

Quyền sử dụng nhãn hiệu là gì?

Quyền sử dụng nhãn hiệu là một hình thức khai thác quyền sở hữu công nghiệp của chủ sở hữu nhãn hiệu đối với nhãn hiệu của mình. Quyền sử dụng nhãn hiệu có thể được hiểu là quyền khai thác mọi tác dụng, tính năng của nhãn hiệu nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 47 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 thì chủ sở hữu nhãn hiệu thực hiện quyền sử dụng nhãn hiệu thông qua một số hành vi sau đây:

- Thứ nhất, gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh. Hàng hóa, dịch vụ có thể hiểu là những hàng hóa, dịch vụ nắm trong danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký kèm theo nhãn hiệu được bảo hộ. Thông qua việc thực hiện gắn nhãn hiệu, có thể giúp người tiêu dùng và các chủ thể khác biết được nguồn gốc xuất xứ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ đó.

- Thứ hai,  bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ; nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ. Khi nhãn hiệu được bảo hộ, chủ sở hữu sẽ có độc quyền sản xuất, đưa hàng hoám dịch vụ mang nhãn hiệu ra thị trường nội địa hay nhập khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu vào thị trường để tiêu thụ.

Bên cạnh chủ sở hữu, người được chủ sở hữu cho phép sử dụng nhãn hiệu cũng có quyền thực hiện các hành vi này để sử dụng nhãn hiệu theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.

Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là gì?

Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thường được gọi là hợp đồng li-xăng. Hiểu một cách đơn giản thì li-xăng là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép người khác được sử dụng quyền sở hữu trí tuệ trong khi vẫn tiếp tục giữ quyền sở hữu các quyền đó. Sự cho phép này được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản giữa các bên.

Theo đó, chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên chuyển quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác (bên được chuyển quyền) sử dụng nhãn hiệu trong phạm vi, thời hạn, mục đích mà các bên đã thỏa thuận. 

Nội dung của hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu

Khoản 1 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền. Tên và địa chỉ của các bên phải đưuọc xác định một cách chính xác, đầy đủ. Trường hợp bên giao và bên nhận là pháp nhân, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên gọi của pháp nhân, tổ chức đó; họ tên và chức vụ của người đại diện.

- Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng. Điều khoản căn cứ chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu có thể bao gồm những nội dung sau:

+ Nếu bên chuyển quyền là chủ sở hữu nhãn hiệu thì hợp đồng phải xác định được tên Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, số Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ngày cấp, phạm vi quyền được bảo hộ, thời hạn hiệu lực của văn bằng.

+ nếu bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu sơ cấp thì phải kèm theo các thông tin về hợp đồng chuyển quyền sử dụng sơ cấp đó như: ngày xác lập hợp đồng, tên hợp đồng, số Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp do Cục sở hữu trí tuệ cấp, thời hạn của hợp đồng sơ cấp đó.

- Dạng hợp đồng. Trong hợp đồng cần chỉ rõ hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu theo dạng hợp đồng nào, hợp đồng độc quyền hay không độc quyền, có phải là hợp đồng thứ cấp hay không.

- Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ. 

+ Về giới hạn quyền sử dụng nhãn hiệu, hợp đồng phải nêu được phạm vi nhãn hiệu mà bên nhận được sử dụng (một phần hay toàn bộ nhãn hiệu bảo hộ). Nêu giới hạn hạnh vi sử dụng mà bên nhận được phép thực hiện, tất cả hay một số hành vi sử dụng thuộc quyền của bên giao. 

+ Về giới hạn lãnh thổ, điều khoản này xác định phạm vi về mặt không gian trong đó bên được chuyển quyền được phép tiến hành sử dụng nhãn  hiệu. Các bên có thể thỏa thuận bên được chuyển quyền được phép sử dụng nhãn hiệu trong một phần hay toàn bộ lãnh thổ của một quốc gia...

- Về thời hạn hợp đồng, quy định này nhằm xác định khoản thời hạn mà bên nhận chuyển quyền được phép sử dụng nhãn hiệu theo hợp đồng. Thời hạn do các bên thỏa thuận nhưng phải thuộc thời hạn bảo hộ nhãn hiệu đó, cụ thể là tối đa 10 năm. 

- Giá chuyển giao quyền sử dụng. Thông thường để có được quyền sử dụng nhãn hiệu, bên nhận chuyển quyền phải trả cho bên chuyển quyền một khoản phí chuyển quyền. Mức giá này do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở ước tính hiệu quả kinh tế mà bên được chuyển quyền có thể thu được từ việc sử dụng nhãn hiệu.

- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền. Các bên có quyền thỏa thuận các quyền và nghãi vụ của mỗi bên với điều kiện không trái với các quy định của pháp luật.

Hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Theo quy định khoản thu nhập này của doanh nghiêp nước ngoài sẽ chịu thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam. Vậy mức thuế thu nhập doanh nghiệp mà nhà thầu nước ngoài phải đóng cho khoản thu nhập đó là bao nhiêu?

Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định:

Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

+ Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.

+ Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.

Căn cứ vào đó, Bộ Tài chính cho rằng, trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có phát sinh khoản thu nhập được trả cho quyền sử dụng nhãn hiệu mà phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.

Dựa trên các quy định trên, hầu hết các doanh nghiệp đã và đang xác định thu nhập của doanh nghiệp nước ngoài từ việc cho phép bên Việt Nam được phép sử dụng hàng hóa là thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó doanh nghiệp thường áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% và không kê khai, nộp thuế GTGT trên khoản thu nhập này. Và pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành của Việt Nam chưa có văn bản quy định nhà thầu nước ngoài phải chịu thuế GTGT. Vì vậy, chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thì nhà thầu nước ngoài chỉ chịu thuế TNDN.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ

Trên đây là nội dung pháp lý liên quan đến vấn đề thuế thu nhập khi chuyển nhượng nhãn hiệu. Trường hợp có thắc mắc, hãy LIÊN HỆ NGAY với Công ty Luật Hoàng Anh qua số điện thoại 0908308123 để được tư vấn miễn phí trực tiếp và cung cấp dịch vụ bởi những Luật sư UY TÍN - CHẤT LƯỢNG.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư