Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan?

Thứ sáu, 03/11/2023, 14:20:30 (GMT+7)

Bài viết trình bày khái niệm, đặc điểm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan. Luật Hoàng Anh tư vấn và cung cấp dịch vụ sở hữu trí tuệ uy tín.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng được pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định. Hợp đồng này được hiểu như thế nào, và có các đặc điểm ra sao? Hãy GỌI NGAY cho Luật Hoàng Anh tới số điện thoại 0908308123 để được tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ  MIỄN PHÍ hoặc tìm hiểu các thông tin pháp lý liên quan đến chuyển nhượng quyền tác giả theo quy định của pháp luật hiện hành trong nội dung bài viết dưới đây. 

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16/6/2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định số 17/2023/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Quyền tác giả là gì?

Quyền tác giả là một khái niệm tương đối phức tạp. Dưới góc độ tự nhiên, quyền là những đòi hỏi tất yếu, đương nhiên hay quyền tự thân của chủ thể. Theo từ điển tiếng Việt, “quyền” là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, còn “tác giả” là người sáng tạo ra một tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học nào đó. 

Ở Việt Nam, tại Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định về khái niệm quyền tác giả như sau: "Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu." 

Theo đó, quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa không bị vi phạm bản quyền, như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm. Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai thác tác phẩm; chống lại việc sao chép, trình diễn bất hợp pháp.

Quyền liên quan là gì?

 Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, theo đó: "Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa."

Như vậy Quyền liên quan được hiểu bao gồm ba loại quyền: quyền của người biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của họ; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm đối với bản ghi âm của họ (theo pháp luật Việt Nam thì cả bản ghi hình); quyền của tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát sóng của họ. Người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng được hưởng quyền vì họ là những người có công giúp cho tác phẩm của tác giả được truyền bá tới công chúng, hay nói cách khác tuy không là tác giả của tác phẩm nhưng họ chính là cầu nối giữa tác giả và công chúng, nhờ có họ mà công chúng được tiếp cận với tác phẩm, vì thế mà họ cũng có các quyền nhất định.

Khái niệm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Theo Khoản 1, Điều 45 của Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định:

“Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với quyền tài sản của tác giả, quyền công bố tác phẩm và cho phép người khác công bố tác phẩm; Quyền truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình của người biểu diễn; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; quyền của tổ chức phát sóng cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan là người được hưởng các quyền nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có thể tự mình sử dụng hoặc họ cũng có thể định đoạt, chuyển giao quyền sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đó cho người khác. Chủ sở hữu có thể định đoạt một số quyền năng thuộc quyền sở hữu của mình thông qua việc từ bỏ, để thừa kế, hoặc chuyển nhượng các quyền năng đó cho người khác thông quan hợp đồng.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng dân sự, do vậy nó cũng có dấu hiệu đặc trưng là “sự thỏa thuận” của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Đây là dấu hiệu cơ bản để khẳng định giữa các bên có thiết lập quan hệ hợp đồng bởi không thể có hợp đồng nếu như không có sự thỏa thuận, để thống nhất ý trí của các bên. Ngoài ra, sự thỏa thuận các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ chuyển một hay một số quyền nhân thân hoặc quyền tài sản cho bên được chuyển nhượng theo hình thức, phạm vi, thời hạn… được hai bên xác định trong hợp đồng.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thỏa thuận mà theo đó chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu một, một số quyền nhân thân, quyền tài sản của mình cho tổ chức, cá nhân khác là bên được chuyển nhượng.

Đặc điểm của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

- Thứ nhất, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có đối tượng là quyền nhân thân và quyền tài sản.

Nếu như, đối tượng của hợp đồng dân sự chỉ có thể là tài sản hoặc công việc thì đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan còn có đối tượng là quyền nhân thân. Thông thường, quyền nhân thân này là quyền nhân thân gắn liền với tài sản và theo quy định của pháp luật có thể chuyển giao được. Tuy nhiên, quyền nhân thân là một đối tượng rất hạn chế và chỉ có một số quyền nhân thân nhất định được pháp luật quy định mới có thể trở thành đối tượng của hợp đồng.

- Thứ hai, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu:

Khi các bên thỏa thuận chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì bên chuyển nhượng sẽ chuyển giao quyền sở hữu đối với quyền nhân thân và quyền tài sản cho bên được chuyển nhượng. Do đó, đối tượng của hợp đồng đối tượng của hợp đồng là những quyền năng mang tính chất vô hình nên việc chuyển giao ở đây được hiểu là sự chuyển giao về mặt pháp lý.

Bên được chuyển nhượng sẽ được sở hữu đối với đối tượng của hợp đồng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực hoặc kể từ thời điểm các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Cũng từ thời điểm chuyển giao đó, bên chuyển nhượng sẽ chấm dứt tư cách chủ sở hữu đối với các quyền đã chuyển giao. Sauk hi chuyển nhượng, bên chuyển nhượng không có quyền sử dụng, cũng như định đoạt các quyền năng đó.

Chủ thể hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan là hợp đồng dân sự. Do đó, nó có dấu hiệu đặc trưng là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng. Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.

Bên chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có thể là chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan, cụ thể:

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản do pháp luật quy định. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả không phải là chủ thể của hợp đồng vì theo quy định của pháp luật thì tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả chỉ có thể được hưởng các quyền nhân thân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra mà không phải là chủ sở hữu các quyền tài sản được phép chuyển giao, do đó họ không có quyền chuyển nhượng các quyền tài sản cho người khác.

Chủ sở hữu quyền liên quan là: Người biểu diễn sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan; Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan; Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

Trong trường hợp bên chuyển nhượng là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu. Tuy nhiên trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt, có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt đó.

Bên được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Bên được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân, tổ chức được chuyển nhượng các quyền tài sản. Sau khi được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì bên được chuyển trở thành chủ sở hữu đối với các quyền đó. Luật sở hữu trí tuệ không quy định điều kiện để cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là loại hợp đồng dân sự, do đó, chủ thể tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng này cũng phải thỏa mãn điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.

Theo Khoản 1 Điều 46 Luật sở hữu trí tuệ 2005  quy định về hình thức của hợp đồng: Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng có đối tượng rất đặc biệt, đó là một số quyền nhân thân và quyền tài sản nhất định cho nên khi được chuyển giao thì bên được chuyển giao cũng không thể nắm giữ thực tế đối tượng này. Để bảo vệ lợi ích cho các bên cũng như khẳng định vị trí độc quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Pháp luật quy định hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản. Tùy theo sự thỏa thuận của các bên mà hình thức này có thể là văn bản thưởng hoặc văn bản có chứng nhận, chứng thực.

Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyển liên quan

Theo Khoản 1, Điều 46, Luật sở hữu trí tuệ 2005  quy định nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan gồm:

“Điều 46 Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

b) Căn cứ chuyển nhượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.”

Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng: là nội dung không thể thiếu trong hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.

Căn cứ chuyển nhượng: là cơ sở pháp lý cần thiết mà theo đó quyền tác giả hoặc quyền liên quan được chuyển giao.

Giá, phương thức thanh toán: Giá cả chuyển nhượng hoàn toàn do các bên tự thỏa thuận. Ngoài việc tự thỏa thuận về giá cả thì các bên trong hợp đồng còn có thể thỏa mãn về phương thức thanh toán tức là cách thức thực hiện  nghĩa vụ trả tiền.

Quyền và nghĩa vụ các bên giao kết hợp đồng: các bên có thể thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ liên quan đến đối tượng của hợp đồng liên quan đến giá cả, phương thức thanh toán, phạm vi của hợp đồng... Quyền và nghĩa vụ được thỏa thuận đặt ra là căn cứ để xác định các bên có thực hiện đúng hợp đồng hay không.

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: khi hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phát sinh hiệu lực pháp luật sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng đó. Các bên trong hợp đồng phải tuân thủ mà các bên đã ký và khi có một bên vi phạm hợp đồng sẽ bị áp dụng biện pháp dân sự do vi phạm nghĩa vụ. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng có thể là phạt vi phạm, buộc thực hiện nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại hoặc các bên cũng có thể thỏa thuận vừa phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại.

Ngoài các nội dung chủ yếu trên các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận về các nội dung khác như hình thức chuyển nhượng, phạm vi chuyển nhượng, điều kiện chuyển nhượng...

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Quy định mới liên quan đến chuyển giao quyền tác giả

Khoản 1 Điều 41 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 của Luật sở hữu trí tuệ 2022 như sau:

“ Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

1. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.”

Ngoài ra, khoản 2 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2022 cũng quy định: “ Tác giả không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật này. Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này”

Như vậy, có thể khẳng định, Luật sở hữu trí tuệ cũ tác giả chỉ được chuyển giao một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và một quyền nhân thân duy nhất là quyền công bố tác phẩm thì Luật sửa đổi, bổ sung 2022 cho phép tác giả chuyển giao thêm một quyền nhân thân nữa. Theo đó, tác giả được quyền chuyển giao hai quyền nhân thân là quyền công bố tác phẩm và quyền đặt tên cho tác phẩm. Từ đó, chủ sở hữu được chuyển giao quyền hoàn toàn có thể đặt tên hoặc thay đổi tên và điều đó hoàn toàn không ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của tác giả.

Dịch vụ tư vấn pháp luật về chuyển nhượng quyền tác giả 

Trường hợp chưa nắm rõ quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền tác giả, soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả bạn hãy Liên Hệ Ngay qua số 0908308123 với Công ty Luật Hoàng Anh để được Tư Vấn Miễn Phí và Cung Cấp Dịch Vụ.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, sẽ tư vấn và thay mặt Khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết một cách NHANH CHÓNG - HIỆU QUẢ nhất.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư