Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như thế nào?

Thứ hai, 15/05/2023, 10:01:18 (GMT+7)

bài viết trình bày về khái niệm, đặc điểm của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trên thực tế hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả được sử dụng khá phổ biến. Vậy bản chất của loại hợp đồng này là gì và nó có đặc điểm như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin được trình bày về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16/6/2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định số 17/2023/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Quyền tác giả là gì?

Quyền tác giả là một khái niệm tương đối phức tạp. Dưới góc độ tự nhiên, quyền là những đòi hỏi tất yếu, đương nhiên hay quyền tự thân của chủ thể. Theo từ điển tiếng Việt, “quyền” là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, còn “tác giả” là người sáng tạo ra một tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học nào đó. 

Ở Việt Nam, tại Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định về khái niệm quyền tác giả như sau: "Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu." 

Theo đó, quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa không bị vi phạm bản quyền, như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm. Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai thác tác phẩm; chống lại việc sao chép, trình diễn bất hợp pháp.

Quyền liên quan là gì?

Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, theo đó: "Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa."

Như vậy Quyền liên quan được hiểu bao gồm ba loại quyền: quyền của người biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của họ; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm đối với bản ghi âm của họ (theo pháp luật Việt Nam thì cả bản ghi hình); quyền của tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát sóng của họ. Người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng được hưởng quyền vì họ là những người có công giúp cho tác phẩm của tác giả được truyền bá tới công chúng, hay nói cách khác tuy không là tác giả của tác phẩm nhưng họ chính là cầu nối giữa tác giả và công chủng, nhờ có họ mà công chúng được tiếp cận với tác phẩm, vì thế mà họ cũng có các quyền nhất định.

Khái niệm hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Khi tác phẩm được sáng tạo ra, cuộc biểu diễn được thực hiện, một bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được định hình thì mong muốn của tác giả, chủ sở hữu những đối tượng đó là những sản phẩm do họ làm ra có thể đến được với công chúng. Điều này không những mang lại cho họ lợi ích về vật chất mà còn mang lại một lợi ích tinh thần vô cùng to lớn. Việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ sở hữu tác giả, quyền liên quan. Để thực hiện được điều đó một cách thuận lợi và không làm mất đi độc quyền sử dụng đối với các quyền tài sản, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có thể thông qua những người khác để thực hiện việc sử dụng đối tượng của mình. Việc thỏa thuận sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan với người sử dụng được gọi là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan.

Theo đó tại Khoản 1, Điều 47 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 ghi nhận: " Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này"

Như vậy, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (bao gồm cả quyền công bố tác phẩm của chủ sở hữu quyền tác giả và quyền đặt tên cho tác phẩm). Điểm khác biệt cơ bản giữa chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan và chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là: Trong chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, bên chuyển nhượng (chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan) sẽ chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan. Còn đối với chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan (bên chuyển quyền) cho phép người khác được sử dụng khai thác tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình... phù hợp với mục đích, hình thức, phạm vi, thời hạn... mà các bên đã thoả thuận, trong khi bên chuyển quyền vẫn được bảo lưu quyền tác giả, quyền liên quan.

Cùng với các quy định về quyền tác giả trong Bộ luật dân sư và các văn bản pháp luật có liên quan thì hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ tạo một môi trường thuận lợi để các cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt động sáng tạo các tác phẩm ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng… Ngoài ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan còn góp phần bảo vệ quyền lợi cho bên sử dụng, cũng như tăng cường hoạt đồng kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động sử dụng các đối tượng của quyền tác giả nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung.

Đặc điểm hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là phượng tiện pháp lý quan trọng để qua đó các đối tượng của quyền tác giả được truyền tải tới công chúng dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Cũng như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng sử dụng quyền tác gải, quyền liên quan là hợp đồng dân sự nên nó cũng có các đặc điểm song vụ, hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù. Tuy nhiên, là hợp đồng dân sự đặc biệt nên hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có những đặc điểm riêng sau đây: 

- Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng có sự chuyển giao quyền sử dụng các quyền nhân thân và quyền tài sản.

Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu thì hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng. Trong hợp đồng này, bên sử dụng không phải là chủ sở hữu đối với những quyền được chuyển giao và cũng chỉ có quyền sử dụng các quyền đó theo hình thức nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chỉ có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

- Các quyền năng được chuyển giao thuộc quyền tác giả, quyền liên quan bị hạn chế về không gian và thời gian

Quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được pháp luật bảo hộ trong thời hạn, phạm vi không gian nhất định. Do đó, mặc dù thời hạn và phạm vi sử dụng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng thời hạn, phạm vi đó cũng phải thuộc phạm vi, thời hạn bảo hộ do pháp luật quy định.

Hình thức của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Hình thức của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan và cách thức thể hiện ý chí ra bên ngoài của bên chuyển giao và bên sử dụng dưới hình thức nhất định.

Theo Điều 48 Luật sở hữu trí tuệ  2005 quy định hình thức của hợp đồng sử dụng tác phẩm phải được lập thành văn bản. Hình thức văn bản là chứng cứ pháp lí để xác nhận giữa các bên đã tồn tại quan hệ hợp đồng và là cơ sở để toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, qua đó sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi hợp đồng xảy ra tranh chấp.

Đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Theo Khoản 1 Điều 47 Luật sở hữu trí tuệ  2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 :

“1.  Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này"

Đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là quyền nhân thân và quyền tài sản. Pháp luật quy định tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân trừ quyền đặt tên cho tác phẩm và quyền công bố tác phẩm, người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.

Như vậy, cũng giống như đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng, đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chủ yếu là các quyền tài sản, bao gồm quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản của người biểu diễn, quyền tài sản của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và quyền tài sản của tổ chức phát sóng.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư