Quy định về quyền ý kiến của người thứ ba về việc cấp Văn bằng bảo hộ

Thứ năm, 11/05/2023, 08:15:00 (GMT+7)

Bài viết trình bày về quyền ý kiến của người thứ ba về việc cấp Văn bằng bảo hộ và xử lý ý kiến của người thứ ba

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Việc cho phép người thứ ba có ý kiến về đăng kí quyền sở hữu công nghiệp, cấp văn bằng bảo hộ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích các chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật sở hữu về trí tuệ đồng thời kiểm tra và xử lí sai lầm, thiếu sót về sự tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình đăng kí bảo hộ. Theo quy định của Luật Sở hữu trị tuệ 2022, bất kỳ bên thứ ba nào cũng có quyền ý kiến với Cục sở hữu trí tuệ về quyền sở hữu công nghiệp, về việc cấp bằng hoặc không cấp bằng bảo hộ đối với đơn đó. Vậy ở thời điểm nào thì người thứ ba có quyền đưa ra ý kiến và Cục sẽ xử lý ý kiến đó như thế nào? Hãy cùng Luật Hoàng Anh trả lời những câu hỏi này qua nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

-  Luật  sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009)

-  Luật  sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022)

- Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.

- Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành nghị định số 103/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 7 năm 2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN.

Văn bằng bảo hộ là gì?

Khoản 25 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đưa ra khái niệm văn bằng bảo hộ như sau:  "Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng."

Văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đưuọc coi như "khế ước" giữa chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và Nhà nước (đại diện cho công chúng trong xã hội - những người phải tôn trọng quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp).

Các loại văn bằng bảo hộ

Căn cứ theo quy định tại Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 văn bằng bảo hộ bao gồm:

– Bằng độc quyền sáng chế.

– Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

– Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

– Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.

– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

– Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.

Nội dung của văn bằng bảo hộ

Căn cứ theo quy định tại Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về nội dung của văn bằng bảo hộ như sau:

- Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.

- Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.

Quy định về ý kiến của người thứ ba về cấp Văn bằng bảo hộ

Theo Điều 112 Luật sở hữu trí tuệ 2005  được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về ý kiến của người thứ 3 về việc cấp văn bằng bảo hộ như sau: 

“Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ

Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.

Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp." 

Như vây, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền ý kiến với cơ quan quản lý Nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó.  Trước đây tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 112 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 thì bên thứ ba có quyền ý kiến về việc cấp hay không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế. Như vậy, quy định này không đề cập một cách cụ thể đến việc phản đối của bên thứ ba mà gộp lại như một thủ tục lấy ý kiến chung. Tức không có sự tách bạch giữa các thông tin từ bên thứ ba mang tính bổ sung, tham khảo cho việc cấp VBBH với ý kiến phản đối của bên thứ ba. Trong khi hai quy định có những điểm khác biệt và việc gộp chung lại như vậy sẽ dẫn đến những khó khăn trong áp dụng quy trình để xử lý hai loại ý kiến này.

Luật Sở hữu trí tuệ mới được sửa đổi năm 2022 đã có một chỉnh sửa đáng chú ý khi tách bạch hai quá trình trên. Việc ý kiến của bên thứ ba lập thành văn bản kèm theo tài liệu chứng minh và được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sáng chế. Trong khi việc phản đối cũng phải bản kèm theo thông tin để chứng minh và nhưng bên thứ ba phản đối phải nộp phí, lệ phí. Và việc phản đối này không đơn thuần chỉ là một ý kiến để bên thẩm định đơn xem xét mà cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải có trách nhiệm xử lý ý kiến phản đối này theo trình tự, thủ tục do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

Quy định về phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

Đây là một quy định hoàn toàn mới của Luật Sở hữu trí tuệ, được bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022. Theo đó, Điều 112a quy định về phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau:

"1. Trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, trong các thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ:

a) Chín tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố;

b) Bốn tháng kể từ ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố; c) Năm tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;

d) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.

2. Ý kiến phản đối quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm xử lý ý kiến phản đối quy định tại khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định".

Quy định này bổ sung thêm thời hạn phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ là 9 tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố. Điểm tiến bộ hơn là so với quy định cũ là thời hạn phản đối của bên thứ ba đã rõ ràng hơn, tức đưa ra một con số cụ thể và không còn phụ thuộc vào thời gian thẩm định nội dung đơn. Điều này đã góp phần bảo đảm cho các quyền lợi chính đáng của bên yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ. Tránh việc các bên thứ ba lợi dụng để phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ, kể cả khi đã thẩm định nội dung đơn xong làm kéo dài thêm thời gian.

 Xử lý ý kiến của người thứ ba về cấp Văn bằng bảo hộ

Theo Khoản 6.2 Điều 6 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ khoa học và công nghệ được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn thi hành nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp sẽ có hai trường hợp như sau:

+ Trong trường hợp xét thấy ý kiến của người thứ ba là có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn trả lời bằng văn bản. Sau khi nhận được ý kiến phản hồi của người nộp đơn, nếu xét thấy cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến phản hồi cho người thứ ba và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người thứ ba trả lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó. Sau thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến của người nộp đơn và người thứ ba trên cơ sở chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và tài liệu có trong đơn. Người thứ ba cũng được thông báo về kết quả thẩm định đơn tương ứng.

Trong trường hợp xét thấy ý kiến của người thứ ba là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ không phải thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn, nhưng phải thông báo cho người thứ ba về việc từ chối xem xét ý kiến, có nêu rõ lý do.

+ Trong trường hợp ý kiến của người thứ ba liên quan đến quyền đăng ký, nếu xét thấy không thể xác định ý kiến đó là có cơ sở hay không, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người thứ ba nộp đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo mà người thứ ba không gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án thì Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến và tiếp tục xử lý đơn như không có ý kiến của người thứ ba. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án của người thứ ba trong thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết quả giải quyết tranh chấp của Tòa án. Sau khi nhận được kết quả giải quyết của Tòa án, việc xử lý đơn sẽ được tiến hành phù hợp với kết quả đó.

Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người thứ ba và người nộp đơn để làm rõ hơn vấn đề có ý kiến phản đối nếu xét thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của cả hai bên.

Thời hạn dành cho người nộp đơn trả lời ý kiến phản đối của người thứ ba không tính vào thời hạn dành cho Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư