Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng được quy định như thế nào trong Luật sở hữu trí tuệ?

Thứ năm, 11/05/2023, 11:40:06 (GMT+7)

bài viết trình bày quy định của pháp luật về phạm vi điều chỉnh, đối tương áp dụng của Luật sở hữu trí tuệ

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Sở hữu trí tuệ được hiểu là việc sở hữu các tài sản trí tuệ - những kết quả từ hoạt động tư duy, sáng tạo của con người. Đối tượng của loại sở hữu này là các tài sản có giá trị kinh tế, tinh thần to lớn góp phần quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nền văn minh, khoa học, công nghệ của nhân loại. Như vậy, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Luật sở hữu trí tuệ được pháp luật quy định như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin được trình bày về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ 2005);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật sở hữu trí tuệ 2009);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 (Luật sở hữu trí tuệ 2019);
- Luật  sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 06 năm 2022 (Luật sở hữu trí tuệ 2022).

 

Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quá trình hình thành và phát triển

Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, được Quốc hội Việt Nam khóa XI trong kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7 năm 2006 là luật quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữ công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Tính đến thời điểm này qua các giai đoạn sửa đổi và bổ sung luật sở hữu trí tuệ 2005 vào các năm 2009, 2019 và năm 2022, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ đầy đủ, các quy định của các văn bản tương đối chặt chẽ, đồng bộ từ các quy định trong Hiến pháp đến các luật chuyên ngành như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Hải quan, v.v... và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành. Cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam cơ bản là rõ ràng, minh bạch, đáp ứng các yêu cầu quốc tế. 

Khái niệm, đặc trưng của pháp luật Sở hữu trí tuệ

Pháp luật Sở hữu trí tuệ là hệ thống quy phạm pháp luật có cấu trúc chặt chẽ với đầy đủ các yếu tố cơ bản của một ngành luật là phạm vi điều chính riêng và có phương pháp điều chính đặc trưng. Theo đó, pháp luật Sở hữu trí tuệ được hiểu là tổng hợp của các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân liên quan đến việc tạo ra, xác lập, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền đối với các đối tượng Sở hữu trí tuệ.

Các quan hệ pháp luật Sở hữu trí tuệ với bản chất là quan hệ tài sản hoặc quan hệ nhân thân gần với tài sản là quan hệ pháp luật dân sự và được “tách” ra khi phát triển đến mức độ nhất định để phục vụ cho việc điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp và hiệu quả, tương tự như các quan hệ thương mại, lao động, đất đai... Pháp luật Sở hữu trí tuệ thực chất là một nhánh phát triển từ pháp luật dân sự. Ở Việt Nam, trước thời kì đối mới, trong những năm 80 của thế kỉ XX, chỉ một vài đối tượng Sở hữu trí tuệ bắt đầu được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, bắt đầu bằng Điều lệ Sáng kiến - Sáng chế ban hành kèm theo Nghị định số 31-CP của Chính phủ ngày 23/01/1981. Đến nay, hệ thống quy định khá hoàn chỉnh về quyền Sở hữu trí tuệ đã hình thành để cả cơ sở khẳng định về một ngành luật mới - ngành luật Sở hữu trí tuệ. 

Quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Xuất phát từ bản chất pháp lí, quyền SHTT có thể được tiếp cận theo các tiêu chỉ khác nhau, cụ thể:

- Dưới góc độ lí luận, quyền SHTT có thể được hiểu theo hai phương diện: Theo phương diện khách quan, quyền SHTT là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo ra, xác lập, sử dụng và định đoạt các đối tượng SHTT (quyền SHTT được tiếp cận theo nghĩa của ngành luật SHTT). Theo phương diện chủ quan, quyền SHTT là tập hợp các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức đối với đối tượng SHTT.

- Theo đối tượng quyền: Quyền SHTT được chia làm ba nhánh tuỳ thuộc vào đối tượng quyền: QTG và QLQ đến QTG; quyền SHCN, và quyền đối với giống cây trồng. Các nhánh quyền này được tiếp cận theo cách thức liệt kê đối tượng cụ thể trong Luật SHTT (Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ).

Khi cá nhân, tổ chức có được quyền SHTT thì thực chất đây là việc Nhà nước chấp nhận bảo hộ quyền này cho cá nhân, tổ chức đó. Hiện nay, không ít quan điểm cho rằng bảo hộ quyền SHTT không chỉ là sự công nhận quyền về một đẹp li (xác lập quyền SHTT) mà còn là sự đảm bảo của Nhà nước đối với quyền được công nhận trong thực tế (bảo vệ hay còn được gọi là thực thi quyền SHTT).

Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ

- Quyền sở hữu trí tuệ giúp thúc đây hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới trong tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh tế xã hội, văn hóa, khoa học và công nghệ.

-  Quyền SHTT giúp thúc đẩy cạnh tranh và lành mạnh hoa thị trường, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy thương mại trong nước và quốc tế. Hệ thống bảo hộ và bảo vệ quyền SHTT hiệu quả góp phần đắc lực ngăn chặn các hành vi xâm phạm (nạn sao chép lậu, làm hàng giả, hàng nhái,..) đang khá phổ biến, cản trở sự phát triển lành mạnh của thị trường và gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của các doanh nghiệp. Việc áp dụng các chế tài nghiêm khắc và bộ máy thực thi pháp luật hiệu quả có vai trò lớn trong xử lí và đấu tranh chống các hành vi xâm phạm quyền SHTT, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và bảo đảm môi trường pháp lí an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự tin gia nhập các thị trường hàng hoá, dịch vụ trong nước, khu vực và toàn cầu.

- Quyền SHTT giúp thúc đẩy hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài, khuyến khích phổ biến và chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và năng cao thu nhập cho người lao động. Quyền SHTT được xem như một tài sản quan trọng trong thương mại, là động lực cho đổi mới và tiến bộ công nghệ. Hệ thống bảo hộ và bảo vệ quyền SHTT mạnh, có hiệu quả là yếu tố quyết định thúc đẩy việc đổi mới sáng tạo, chuyển giao, thương mại hoá và xuất nhập khẩu công nghệ, giúp nâng cao năng suất, chế lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, phát triển hồng lực công nghệ nội sinh và thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành, các lĩnh vực. 

 - Quyền SHTT có giá trị lớn. Giá trị của quyền SHTT (tài sản trí tuệ) có xu hướng ngày càng tăng với tỉ trọng ngày càng lớn so với giá trị tài sản hữu hình của các doanh nghiệp.

Phạm vi điều chỉnh

Theo Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về phạm vi điều chỉnh luật sở hữu trí tuệ như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật Sở hữu trí tuệ quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.”

 

Phạm vi điều chỉnh của pháp luật Sở hữu trí tuệ là các quan hệ Sở hữu trí tuệ, tức các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân liên quan đến việc tạo ra, xác lập, sử dụng định đoạt và bảo vệ quyền đối với các đối tượng Sở hữu trí tuệ. Quan hệ Sở hữu trí tuệ khá đa dạng và có thể phân nhóm theo đổi tượng, bao gồm: quan hệ về Quyền tác giả; quan hệ về Quyền liên quan; quan hệ về quyền Sở hữu công nghiệp; quan hệ về quyền đối với giống cây trồng mới.

Quan hệ về Quyền tác giả là những quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc sáng tạo tác phẩm và tiếp theo là bảo hộ, sử dụng, định đoạt và bảo vệ Quyền tác giả đối với tác phẩm đó.

Quan hệ về Quyền liên quan là các quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tố chức từ việc: thực hiện cuộc biểu diễn; tạo ra bản ghi âm, ghi hình; thực hiện việc phát sóng: khai thác, sử dụng và đảm bảo thực hiện quyền đổi với các đối tượng này.

Quan hệ về quyền Sở hữu công nghiệp là các quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc tạo ra các đối tượng Sở hữu công nghiệp; bảo hộ, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền Sở hữu công nghiệp đổi với các đối tượng này.

Quan hệ về quyền đối với giống cây trồng là các quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc: tạo ra giống cây trồng mới; bảo hộ, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng mới.

 

 

Đối tượng áp dụng

Theo Điều 2, luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về đối tượng áp dụng Luật sở hữu trí tuệ như sau:

“Điều 2. Phạm vi áp dụng

Luật sở hữu trí tuệ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật sở hữu trí tuệ và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.’’

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

+ Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học;

+ Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học;

+ Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan bao gồm:

+ Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn);

+  Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan;

+ Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình);

+ Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp gồm: tổ chức, cá nhân có quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng gồm: tổ chức, cá nhân có quyền đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

Phương pháp điều chỉnh luật sở hữu trí tuệ

Thông thường, một ngành luật có đối tượng và phương pháp điều chính đặc thù. Tuy nhiên, các ngành luật tách ra từ luật dân sự sẽ có đối tượng điều chỉnh riêng, còn phương pháp điều chỉnh chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp điều chỉnh của luật dân sự và ngành luật Sở hữu trí tuệ cũng nằm trong số này. Theo đó Luật sở hữu trí tuệ có phương pháp điều chỉnh nhưu sau:

 - Xác định sự bình đẳng giữa các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật:

Quyền nhân thân và quyền tài sản là các quyền phát sinh trong quá trình các cá nhân, tổ chức tiến hành tạo ra, xác lập, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ. Việc xác định sự bình đẳng này giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức có quyền đối với các sản phẩm trí tuệ do họ sáng tạo ra.

- Phương pháp tự định đoạt: các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật sở hữu trí tuệ có quyền tự định đoạt đối với các sản phẩm là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ do mình sáng tạo ra như quyền sử dụng, chuyển giao, thừa kế các sản phẩm này.

- Phương pháp tự chịu trách nhiệm của các chủ thể:

Các cá nhân tổ chức khi tham gia vào quan hệ pháp luật sở hữu trí tuệ là người có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật do đó trong quá trình phát sinh các quyền liên quan đến sản phẩm sáng tạo của mình, cụ thể là phát sinh các quyền nhân thân và quyền tài sản thì các cá nhân, tổ chức này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình.

Như vậy, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 đã quy định chi tiết và đầy đủ về phạm vi điều chỉnh và phạm vi áp dụng của Luật sở hữu trí tuệ.

 

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư