Pháp luật quy định như thế nào về hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý?

Thứ năm, 11/05/2023, 09:48:01 (GMT+7)

Bài viết trình bày về yếu tố xâm phạm, hành vi xâm phạm và xử phạt về hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

-  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

- Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

- Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, năng lượng nguyên tử;

Chỉ dẫn địa lý là gì?

Căn cứ theo quy định điểm d khoản 1 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đã đưa ra sửa đổi, bổ sung khái niệm chỉ dẫn địa lý như sau: "Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể."

So với quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ đã bổ sung thêm cụm từ "nguồn gốc địa lý cuả sản phẩm" vào khái niệm chỉ dẫn địa lý. Có thể thấy sự bổ sung này giúp làm rõ hơn khái niệm chỉ dẫn địa lý, xuất phát từ đặc trưng của chỉ dẫn địa lý chính là chỉ dẫn nguồn gốc của sản phẩm. 

Trên thực tế, chỉ dẫn địa lý là công cụ quan trọng để quảng báo, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh cảu sản phẩm  nhờ chất lượng cũng như uy tin của sản phẩm gắn với chỉ dẫn địa lý. Với vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất, kinh doanh thì vấn đề xâm phạm chỉ dẫn địa lý là một nội dung quan trọng được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp sau đây, Luật Hoàng Anh sẽ đi sâu làm rõ nội dung này.

Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

- Điều kiện 1: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý. 

Yếu tố quan trọng nhất là sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải liên quan đến một khu vực địa lý đặc biệt mà nếu sản phẩm được sản xuất tại khu vực địa lý khác thì sẽ không bảo đảm được chất lượng, uy tín như vậy. Sản phảm được coi là có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý khi toàn bộ hoặc một số công đoạn chính trong quy trình sản xuất có ảnh hưởng  quyết định và quan trọng tạo nên và duy trì tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm được thực hiện tại khu vực địa lý mà nó chỉ dẫn. Người nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý trong bản mô tả cần chú ý việc mô tả và chứng minh nội dung này.

Điều kiện này cũng đỏi hỏi phải tồn tại khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, có nghĩa khu vực địa lý nơi sản phẩm có nguồn gốc chính là khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý. Cần chú ý đến việc xác định ranh giới kkhu vực địa lý, ranh giới khu vực địa lý được xác định dựa trên các tiêu chí sau: (i) khu vực hội tụ các điều kiện địa lý đặc thù (tự nhiên, con người) để tạo nên chất lượng khác biệt cho sản phẩm được sản xuất ở đây; (ii) là khu vực nơi  mà nhà sản uất có phương pháp sản xuất đặc thù và sản xuất thực tế sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, được cơ quan quản lí khu vực đó xác nhận.

- Điều kiện 2: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

Thứ nhất, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu. Khoản 2 Điều 81 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định: "Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp". Chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm căn cứ vào các chỉ tiêu vật lý như: khối lượng, tính ổn định...; các chỉ tiêu hóa học: các chất, tỉ lệ, thành phần các chất; các chỉ tiêu sinh học: giống, loài,... Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó. 

Thứ hai, có mỗi liên hệ giữa danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính của sản phẩm với các điều kiện địa lý của nơi xuất xứ. Điều kiện này đòi hỏi người nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý phải chứng minh các yếu tố đặc thù của khu vực địa lý đã ảnh hưởng, tác động thế nào đến chất lượng, đặc tính hoặc danh tiếng của sản phẩm. 

So với quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005, để đảm bảo tính thống nhất thì Luật Sở hữu trí tuệ 2022 ngoài việc bổ sung quy định về khái niệm chỉ dẫn địa lý đồng âm thì cũng bổ sung thêm quy định về điều kiện bảo hộ với chỉ dẫn địa lý đồng ầm. Theo đó, Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện như đối với chỉ dẫn địa lý thông thường như đã trình bày và đáp ứng thêm điều kiện sau:

(i)  được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;

(ii)  bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. 

Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Theo Khoản 3 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005 xác định bốn dạng hàng vi bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ bao gồm:

Thứ nhất, Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

Theo đó trong trường hợp này, việc sử dụng chỉ dẫn địa lý bị coi là hành vi xâm phạm nếu có ba dấu hiệu: (i) Có hành vi sử dụng dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được lý được bảo hộ; (ii) Dấu hiệu được sử dụng cho sản phẩm "trùng" với "sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý" được bảo hộ; (iii) sản phẩm mang dấu hiệu không đáp ứng được các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý mặc dù cũng có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn. Ví dụ: cơ sở A tại Phú Quốc sản xuất nước mắm mang hỉ dẫn địa lý Phú Quốc bán ra thị trường nhưng sản phẩm không đáp ứng được điều kiện về chất lượng của sản phẩm không đáp ứng được điều kiện về chất lượng của sản phẩm nước mắm Phú Quốc, cũng không được Hội nước mắm Phú Quốc cấp phép cho sử dụng chỉ dẫn địa lý nước mắm Phú Quốc. Hành vi này bị coi là hành vi xâm phạm chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

Thứ hai, Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý.

Đối với trường hợp này phải căn cứ vào 02 tiêu chí: (i) đánh giá bản chất của hàng hóa đang bị xem xét có tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đã được đăng ký bảo hộ không; (ii) việc sử dụng đó có nhằm lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý không. Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu tương tự về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ. Những sản phẩm này mặc dù không trùng nhau nhưng khi cùng sử dụng một chỉ dẫn địa lý thì có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn về nguồn gốc và chất lượng của sản phẩm.

-Thứ ba, sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó.

Việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong trường hợp này nhằm chống lại việc sử dụng những dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ gây ra sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng về  xuất xứ thực của sản phẩm. Hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp này đồng thời phải thỏa mãn ba dấu hiệu: (i) sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn đó; (ii) có việc sử dụng chỉ dẫn trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn được bảo hộ; (iii) việc sử dụng chỉ dẫn này làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn về nguồn gốc, xuất xứ thật của sản phẩm cũng như mối liên hệ giữa chỉ dẫn và nguồn gốc.

- Thứ tư, Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.

Ưu điểm của trường hợp này so với các trường hợp trên là người sử dụng hợp pháp chỉ dẫn địa lý không cần thiết phải chứng minh việc sử dụng chỉ dẫn bởi chủ thể khác là nhằm lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý hoặc gây ra sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng về xuất xứ thực của sản phẩm mà chỉ cần chứng minh sản phẩm mang chỉ dẫn không có nguồn gốc, xuất xứ từ khu vực tương ứng với chỉ dẫn đó.

 Yếu tố xâm phạm chỉ dẫn địa lý

anh-dai-dien

Theo Điều 12 Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ. Quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý cụ thể như sau:

- Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

- Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý được xác định tại Quyết định đăng bạ chỉ dẫn địa lý.

- Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa lý và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ dựa trên các căn cứ sau đây:

+ Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý, trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý;

+ Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ;

+ Đối với rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này, dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

- Trường hợp sản phẩm mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách trình bày so với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Ví dụ thực tiễn về hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Tại Đồng Nai, bưởi đường lá cam là một đặc sản gắn liền với cù lao Tân Triều. Năm 2012, bưởi Tân Triều được cấp chứng nhận bảo hộ chỉ dẫn địa lý. So với các giống bưởi khác, bưởi đường lá cam trồng ở Tân Triều có vị ngọt thanh, vỏ mỏng, tép bưởi mọng nước dù trọng lượng trái nhỏ hơn. Nhờ đó, dù năm 2020, khi rất nhiều vườn bưởi phải bán giá thấp, kêu gọi giải cứu… thì bưởi Tân Triều vẫn luôn được giá, ở mức từ 700.000-800.000 đồng/chục (bưởi Tân Triều vẫn giữ cách đếm một chục là 12 quả) nhưng vẫn không đủ bán. Với mức giá khá cao, nên một số đối tượng ham lợi nhuận đã mang bưởi đường lá cam trồng ở vùng khác về cù lao Tân Triều để bán, dưới danh nghĩa bưởi Tân Triều. Thậm chí, mạo danh “bưởi Tân Triều” để dễ dàng đưa đi các địa phương khác tiêu thụ như TPHCM, Hà Nội…

Xử phạt hành vi vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Theo Điều 11 Nghị định 99 /2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trng lĩnh vực sở hữu công nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021, quy định về mức phạt đối với các hành vi vi phạm như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:

+ Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;

+ Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.

13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định tương ứng với từng hành vi vi phạm nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp

+ In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý;

+ Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý;

+ Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên.

14.  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

16. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này.

17.  Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;

+ Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;

+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này;

+ Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 Điều này;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này..

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư