Pháp luật quy định như thế nào về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu?

Thứ tư, 17/05/2023, 10:37:25 (GMT+7)

Bài viết trình bày quy định của pháp luật về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;

-  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 16 tháng 6 năm 2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

- Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

- Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, năng lượng nguyên tử;

Nhãn hiệu là gì?

Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đưa ra khái niệm về nhãn hiệu như sau: "Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau."

Trên thực tế, nhãn hiệu là phương tiện hữu hiệu để xác định, đặt hàng, quảng cáo, mua bán hàng hóa. Bởi nhãn hiệu là công cụ để đánh dấu những hàng hóa, dịch vụ đến từ một nhà sản xuất nhất định, từ đó đam lại cho người tiêu dùng sự bảo đảm về chất lượng. Nhãn hiệu cũng giúp thúc đẩy sự phát triển các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. 

Luật sở hữu trí tuệ 2022 cũng đã có những thay đổi nhất định đối với nhãn hiệu nổi tiếng.  Theo đó, nhãn hiệu nổi tiếng không còn là “nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam” mà chỉ cần được “bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam”. Việc thay từ “người tiêu dùng” thành “bộ phận công chúng” là phù hợp, bởi nó giới hạn lại phạm vi đánh giá về một dấu hiệu có được xem là nhãn hiệu nổi tiếng hay không.

Với những vai trò của nhãn hiệu thì vấn đề xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu cũng là một trong những vấn đề cốt lõi trong Luật Sở hữu trí tuệ. Phần tiếp theo cùa bài viết Luật Hoàng Anh sẽ đi sâu làm rõ những quy định của pháp luật hiện hành về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

 Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

 Nhãn hiệu là một trong những đối tượng thuộc phạm vi bảo vệ của quyền sở hữu trí tuệ, và việc xảy ra hành vi xâm phạm nhãn hiệu là việc thường gặp. Vậy, hành vi nào được coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? Xâm phậm quyền đối với nhãn hiệu thông thường có gì khác đối với xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng? 

Khoản 1 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

"1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng."

Theo đó, ba yếu tố được xem xét để kết luận một hành vi có xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu không đó là:

(i) so sánh dấu hiệu bị xem xét với nhãn hiệu được bảo hộ;

(ii) so sánh hàng hóa/dịch vụ gắn với dấu hiệu bị xem xét với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ;

(iii) xem xét khả năng gây nhầm lẫn;

Việc xem xét các yếu tố trên đối với nhãn hiệu thông thường và nhãn hiệu nổi tiếng là khác nhau, cụ thể:

 

Nhãn hiệu/dấu hiệu

Hàng hóa/dịch vụ

Điều kiện về khả năng gây nhầm lẫn

Kết luận

1

Trùng

Trùng

Không cần xem xét

Xâm phạm nhãn hiệu

2

Trùng

Tương tự hoặc có liên quan

Có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa/dịch vụ

Xâm phạm nhãn hiệu

3

Tương tự

Trùng

Có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa/dịch vụ

Xâm phạm nhãn hiệu

4

Tương tự

Tương tự hoặc có liên quan

Có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa/dịch vụ

Xâm phạm nhãn hiệu

5

Trùng/tương tự/dưới dạng dịch nghĩa/phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng

Bất kỳ (kể cả không trùng, không tương tự, không liên quan)

có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng

 

Xâm phạm nhãn hiệu nổi tiếng

Ở trường hợp thứ nhất, việc sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng kí kèm theo nhãn hiệu đó thì không cần xem xét khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu để kết luận có hành vi xâm phạm. Nói cách khác, hành vi xâm phạm nhãn hiệu trong trường hợp này chỉ cần thoả mãn hai yếu tố: “dấu hiệu trùng” và “hàng hoá/dịch vụ trùng". Đây là trường hợp xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu ở mức độ cao nhất vì liên quan tới một trong các loại hàng giả là “hàng hoá giả mạo nhãn hiệu". Theo khoản 2 Điều 213 Luật SHTT, hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu. Hành vi xâm phạm liên quan tới hàng hoá giả mạo SHTT thường có mức chế tài nghiêm khắc hơn hành vi xâm phạm nhãn hiệu thông thường.

 Ở các trường hợp hai, ba và bốn ở bảng trên, bên cạnh hai yếu tố “dấu hiệu trùng” và “hàng hoá dịch vụ tương tự, có liên quan"; hoặc “dấu hiệu tương tự” và “hàng hoá, dịch vụ trung”; hoặc “dấu hiệu tương tự” và "hàng hoá dịch vụ tương tự, có liên quan”, còn cần phải xem xét điều kiện thứ ba về “khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu" để kết luận có xâm phạm quyền đổi với nhãn hiệu không. Nếu việc sử dụng ở các trường hợp này không gây ra sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ thì không bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

Trường hợp thứ năm liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng, mức độ xâm phạm được xác định cao hơn so với nhãn hiệu thông thường, thể hiện ở các yếu tố:

 (i) Về dấu hiệu: có việc sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng; (ii) về hàng hoá dịch vụ: sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ bất kì, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng:

(iii) Yếu tố nhầm lẫn: có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng

Căn cứ xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thì căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu. Trong đó, phạm vi bảo hộ nhãn hiệu bao gồm:

- Mẫu nhãn hiệu. Đây là căn cứ để xem xét các đặc điểm về chữ cái, cách phát âm, màu sắc.. khi đánh giá dấu hiệu bị nghi ngờ đối với nhãn hiệu được bảo hộ.

-  Danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam. Bởi 

Cách xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Khoản 3 Điều 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP đã quy định cụ thể về cách xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Theo đó, để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:

+ Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo, cách trình bày (kể cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

+ Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.

Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng

Điểm c khoản 1 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đưa ra khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng như sau: "Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam."

Nhãn hiệu được coi là tài sản trí tuệ quý giá có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đã bỏ không ít những công sức để xây dựng những nhãn hiệu riêng cho mình và đưa nhãn hiệu của mình trở thành nhãn hiệu nổi tiếng. Vậy yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được quy định như thế nào?

Khoản 4 Điều 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:

+ Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP;

+ Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ hoặc hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

Trường hợp sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu (hàng hóa giả mạo được quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ).

 Xử phạt hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Với mục đích răn đe, cảnh cáo trước những hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu thì Điều 11 Nghị định 99 /2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của chính phủ quy định về mức phạt đối với các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:

+ Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;”;

+ Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi trên vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.

- Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định tương ứng với từng hành vi vi phạm nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu;

+ In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu;

+ Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu;

+ Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm.

Ngoài ra còn có biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm; Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp…

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư