2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật sở hữu trí tuệ 2009);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 (Luật sở hữu trí tuệ 2019);
- Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
- Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
Hiện nay, các ĐƯQT đa phương liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp mà Việt Nam tham gia như công ước Paris cũng như pháp luật sáng chế của nhiều quốc gia không đưa ra khái niệm về sáng chế thay vào đó chỉ xác định các tiêu chí để sáng chế được bảo hộ. Trong khi đó Việt Nam là một trong số các quốc gia đưa ra khái niệm sáng chế, khoản 12 điều 4 luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
Điều 4: Giải thích từ ngữ
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đưa ra khái niệm sáng chế theo hướng tiếp cận từ bản chất kĩ thuật của sáng chế, theo đó sáng chế được hiểu là một giải pháp mới để giải quyết một vấn đề kĩ thuật. Sáng chế phải là sản phẩm hoặc quy trình do còn người tạo ra chứ không phải là những gì tồn tại trong tự nhiên con người phát hiện ra.
Theo đó, đối tượng bảo hộ sáng chế nhất thiết phải là một sản phẩm hoặc quy trình mới, do đó, một công dụng mới hay cách thức sử dụng mới của một sản phẩm được biết đến sẽ không đáp ứng điều kiện bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Một yêu cầu đối với sáng chế là giải pháp kỹ thuật đó là sáng chế phải giải quyết được một vấn đề kĩ thuật cụ thể bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên. Quy luật tự nhiên là những quy luật khoa học của tự nhiên được khám phá thông qua thực nghiệm. Những ý tưởng hoặc ý đồ chỉ nêu vấn đề mà không đưa ra cách giải quyết không phải là vẫn đề kĩ thuật hoặc không được giải quyết bằng cách thức kĩ thuật thì cũng không được coi là sáng chế. Những giải pháp không sử dụng các quy luật của tự nhiên mà áp dụng quy luật kinh tế, quy luật kinh doanh không phải là đối tượng được bảo hộ sáng chế.
Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ quy định sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Thứ nhất, tính mới của sáng chế: Khoản 19 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2022 sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 60 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp: bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên hoặc bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
- Thứ hai, trình độ sáng tạo của sáng chế: Đây là điều kiện có tính kiên quyết để xem xét sáng chế có được bảo hộ hay không. Điều 61 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sở hữu trí tuệ 2019 quy định sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
- Thứ ba, có khả năng áp dụng công nghiệp: Đây có thể coi là điều kiện về tính hữu ích của sáng chế. Sáng chế không chỉ mang tính lý thuyết mà còn phải mang lại những lợi ích thực tiễn nhằm phục vụ những nhu cầu của cuộc sống. Áp dụng công nghiệp sáng chế là việc sản xuất, chế tạo hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có tính mới: được hiểu là chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
- Có khả năng áp dụng công nghiệp: được hiểu là có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Cũng như pháp luật các nước, pháp luật Việt Nam quy định các đối tượng loại trừ không được bảo hộ sáng chế. Điều 8 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam khẳng định chính sách của Nhà nước ta là : "không bảo hộ các đối tượng SHTT trái với đạo đức xã hội , trật tự công công, hại cho quốc phòng an ninh" Điều 59 quy định các đối tượng không được bảo hộ sáng chế bao gồm:
- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học: Con người chỉ có vai trò phát hiện, ra những phát minh và lý thuyết khoa học chứ không tạo ra nó. Các phát minh hay định luật khoa học không tạo ra cái mới phục vụ trực tiếp cho đời sống mà chỉ là phương tiện để con người dựa vào đó tạo ra các sản phẩm, giải pháp đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Do vậy những phát minh, lý thuyết khoa học sẽ không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế.
- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; Cách thức thể hiện thông tin: Đây là những đối tượng mang tính chất tư duy của cá nhân, các phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh không áp dụng quy luật tự nhiên, không thể thực hiện được việc chế tạo do đó các đối tượng này không đáp ứng được điều kiện bảo hộ sáng chế.
- Chương trình máy tính: ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, chương trình máy tính được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả.
- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ: Những đối tượng này không thực hiện được chức năng kĩ thuật, sẽ không được bảo hộ là sáng chế mà thường bảo hộ alf quyền tác giả hoặc kiểu dáng công nghiệp.
+ Giống thực vật, giống động vật; Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh: Lý do chính để loại trừ các đối tượng này xuất phát từ việc bảo vệ trật tự công công và đạo đức xã hội.
+ Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. Dưới góc độ lợi ích công cộng, việc bảo vệ sáng chế cho Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật sẽ cản trở khả năng phòng chống và chữa bệnh cho người và động vật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về quyền đăng ký sáng chế như sau:
- Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
+ Thứ nhất: tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình.
+ Thứ hai: tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.
- Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Có thể thấy quy định về các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế đã bao quát được hết các trường hợp trên thực tế, từ đó bảo đảm quyền và lợi ích cho các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
Căn cứ Thông tư 263/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp thì mức phí, lệ phí liên quan đến cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích được quy định cụ thể như sau:
Lệ phí nộp đơn đăng ký
- Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ
- Lệ phí yêu cầu gia hạn thời hạn trả lời thông báo của Tổ chức thu phí, lệ phí (mỗi lần được phép gia hạn): 120.000VNĐ
Lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
- Lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000VNĐ
+ Đối với đơn sáng chế có trên 01 điểm độc lập thì điểm độc lập thứ 2 trở đi phải nộp thêm cho mỗi điểm độc lập: 100.000VNĐ
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp: 120.000VNĐ
Lệ phí duy trì, gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ sáng chế
- Lệ phí duy trì hiệu lực Văn bằng bảo hộ sáng chế (đối với sáng chế/giải pháp hữu ích (mỗi năm) cho mỗi điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ): 100.000VNĐ
- Lệ phí duy trì/gia hạn hiệu lực muộn (cho mỗi tháng nộp muộn): 10% lệ phí duy trì/gia hạn
- Lệ phí yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ sáng chế: 50.000VNĐ
Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp
- Lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: 200.000VNĐ
- Lệ phí công bố quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; Quyết định xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp, Quyết định ghi nhận/xóa tên Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (bao gồm cả sửa đổi thông tin về đại diện sở hữu công nghiệp): 150.000VNĐ
- Lệ phí đăng bạ Quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, (bao gồm cả sửa đổi thông tin); Quyết định xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp, Quyết định ghi nhận/xóa tên Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, (bao gồm cả sửa đổi thông tin về đại diện sở hữu công nghiệp): 150.000VNĐ
Căn cứ Thông tư 263/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp thì mức phí, lệ phí liên quan đến cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích được quy định cụ thể như sau:
Phí thẩm định về sở hữu công nghiệp
- Phí thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp; yêu cầu sửa đổi thu hẹp phạm vi bảo hộ; để giải quyết khiếu nại (đối với sáng chế cho mỗi điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ). Đối với sáng chế: phí thẩm định hình thức bằng 20% mức thu, phí thẩm định nội dung bằng 80% mức thu: 900.000VNĐ
+ Nếu bản mô tả sáng chế có trên 6 trang, phải nộp thêm cho mỗi trang, mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 40.000VNĐ
+ Phí phân loại quốc tế về sáng chế (mỗi phân nhóm): 100.000VNĐ
- Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (mỗi đơn/yêu cầu): 600.000VNĐ
- Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (cho mỗi nội dung sửa đổi của mỗi đơn) - trừ sửa đổi theo Văn bằng bảo hộ đã cấp ở nước ngoài theo yêu cầu của tổ chức thu phí: 160.000VNĐ
- Phí thẩm định yêu cầu chuyển nhượng đơn (mỗi đơn đăng ký): 160.000VNĐ
- Phí thẩm định hồ sơ đơn đăng ký chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (mỗi văn bằng bảo hộ): 230.000VNĐ
- Phí thẩm định yêu cầu gia hạn, duy trì, sửa đổi văn bằng bảo hộ; gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực Giấy chứng nhận hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (mỗi văn bằng bảo hộ); ghi nhận thay đổi thông tin đại diện sở hữu công nghiệp liên quan đến đối tượng sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký Quốc gia; sửa đổi Giấy chứng nhận hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, gồm: Sửa đổi phạm vi chuyển giao, sửa đổi kéo dài thời hạn (mỗi văn bằng bảo hộ liên quan đến nội dung sửa đổi) và sửa đổi khác (mỗi Giấy chứng nhận chuyển giao quyền sử dụng): 160.000VNĐ
- Phí thẩm định yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ (mỗi văn bằng bảo hộ): 180.000VNĐ
- Phí thẩm định yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ (mỗi văn bằng bảo hộ): 390.000VNĐ
- Phí thẩm định hồ sơ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp (mỗi môn): 300.000VNĐ
- Phí phúc tra kết quả kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp (mỗi môn): 150.000VNĐ
- Phí thẩm định Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, Giấy chứng nhận Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, Hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp, ghi nhận/xóa tên Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp (bao gồm cả sửa đổi thông tin về đại diện sở hữu công nghiệp): 250.000VNĐ
Phí giải quyết yêu cầu phản đối đơn về sở hữu công nghiệp
- Phí giải quyết yêu cầu phản đối cấp Văn bằng bảo hộ của người thứ ba (đối với nhãn hiệu cho mỗi nhóm): 550.000VNĐ
Phí tra cứu thông tin về sở hữu công nghiệp
- Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định, giải quyết khiếu nại và các công việc khác trong phạm vi trách nhiệm (đối với sáng chế cho mỗi điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ: 600.000VNĐ
Phí công bố, đăng bạ thông tin sở hữu công nghiệp
- Phí công bố thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000VNĐ
+ Nếu có trên 1 hình, từ hình thứ hai trở đi phải nộp thêm cho mỗi hình: 60.000VNĐ
+ Nếu bản mô tả sáng chế có trên 6 trang, từ trang thứ 7 trở đi phải nộp thêm cho mỗi trang: 10.000NĐ
- Phí đăng bạ thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000VNĐ
Phí sử dụng Văn bằng bảo hộ
- Phí sử dụng Văn bằng bảo hộ
+ Năm thứ 1; Năm thứ 2 đối với sáng chế, giải pháp hữu ích: 300.000VNĐ
+ Năm thứ 3; Năm thứ 4 đối với sáng chế, giải pháp hữu ích: 500.000VNĐ
+ Năm thứ 5; Năm thứ 6 đối với sáng chế, giải pháp hữu ích: 800.000VNĐ
+ Năm thứ 7; Năm thứ 8 đối với sáng chế, giải pháp hữu ích: 1.200.000VNĐ
+ Năm thứ 9; Năm thứ 10 đối với sáng chế, giải pháp hữu ích; 1.800.000VNĐ
+ Năm thứ 11 - Năm thứ 13 đối với sáng chế, giải pháp hữu ích: 2.500.000VNĐ
+ Năm thứ 14 - Năm thứ 16 đối với sáng chế, giải pháp hữu ích: 3.300.000VNĐ
+ Năm thứ 17 - Năm thứ 20 đối với sáng chế, giải pháp hữu ích: 4.200.000VNĐ
Phí thẩm định đăng ký quốc tế về sở hữu công nghiệp
- Phí kiểm tra sơ bộ về mặt hình thức đơn sáng chế quốc tế để nộp cho văn phòng quốc tế và cơ quan tra cứu quốc tế: 300.000VNĐ.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh