Quy định của pháp luật về hành vi vi phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp như thế nào?

Thứ ba, 23/05/2023, 16:01:05 (GMT+7)

Bài viết dưới đây trình bày về yếu tố vi phạm, hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trên thực tế, kiểu dáng công nghiệp là nhân tố quan trọng tác động đến sự phát triển, tiêu thụ của sản phẩm, đến uy tín và doanh thu của doanh nghiệp. Đây cũng là một trong các tiêu chí giúp người tiêu dùng phân biệt các sản phẩm để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Với những vai trò này, việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cũng là một nội dung rất quan trọng được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phần tiếp theo của bài viết Luật Hoàng Anh sẽ đi sâu làm rõ nội dung này.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

-  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

- Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

- Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, năng lượng nguyên tử;

- Thông tư 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2013.

Kiểu dáng công nghiệp là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về khái niệm kiểu dáng công nghiệp như sau: "Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp." 

Theo đó, có thể thấy Luật Sở hữu trị tuệ 2022 đã sửa đổi khái niệm “kiểu dáng công nghiệp” bằng cách bổ sung thêm các cụm từ sau:

(i) hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp;

(ii) nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.

Việc bổ sung này chỉ giúp làm rõ hơn khái niệm kiểu dáng công nghiệp trong Luật Sở hữu trí tuệ mà không có sự thay đổi về mặt bản chất quy định về kiểu dáng công nghiệp trước đây.

Điều kiện bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, có tính mới: Theo khoản 1 Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện về tính mới của kiểu dáng công nghiệp thể hiện qua hai yêu cầu: (i) có sự khác biệt đáng kể; (ii) chưa bị bộc lộ công khai. Kiểu dáng công nghiệp đợc coi là khác biệt đáng kể so với kiểu dáng công nghiệp khác khi có những đặc điểm tạo dáng dễ nhận biết, ghi nhớ và dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp với nhau. Kiểu dáng công nghiệp bị coi là chưa bộc lộ công khai nếu chưa được bộc lộ dưới hình thức sử dụng nhất định hoặc bất ký hình thức nào hoặc chỉ một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng đó.

Thứ hai, có tính sáng tạo. Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp đưa ra yêu cầu: không thể được tạo ra một cách dễ dàng. Việc đánh giá, thẩm định về yêu cầu kiểu dáng công nghiệp không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng sẽ được căn nhắc trên các yếu tố cụ thể của từng vụ việc.

Thứ ba, phải có khả năng áp dụng công nghiệp. Theo Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.  Khả năng áp dụng công nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu như: (i) phải thể hiện ở hình dạng được tồn tại ổn định (trừ các trường hợp hình dạng thay đổi theo tính chất nguyên vật liệu); (ii)  kiểu dáng sản phẩm phải có thể là mẫu để chế tạo hàng loạt các sản phẩm có kiểu sáng tương tự theo phương pháp công nghiệp hay thủ công nghiệp mà không yêu cầu những kỹ năng, kỹ xảo...

Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Điều 126 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy hành vi xâm phạm quyền sử dụng đối với kiểu dáng công nghiệp bao gồm:

- Thứ nhất, sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu. Các hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm:  Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;  Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a khoản này; Nhập khẩu sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Những hành vi này thuộc độc quyền của chủ sở hữu. Bởi vậy hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không được phép của chủ sở hữu cũng không thuộc trường hợp giới hạn do pháp luật quy địnhbị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp.

- Thứ hai, Sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Theo đó, Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ ghi nhận người nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp khi phát hiện người sử dụng kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn với mục đích thương mại, người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng biết về việc mình đã nộp đơn đăng ký đối tượng đó và yêu cầu họ chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng Trong trường hợp đã nhận được thông báo bằng văn bản mà những người đó vẫn tiếp tục sử dụng thì sau khi kiểu dáng công nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu có quyền yêu cầu người đã sử dụng bất hợp pháp phải trả khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và thời gian sử dụng tương ứng.

Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Theo Điều 10 Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ. Quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp cụ thể như sau:

- Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc phần của sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

- Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

- Sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của người đó;

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.

- Kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm (phần sản phẩm) chỉ bị coi là không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này khi kiểu dáng công nghiệp đó là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ.

Bên cạnh đó, Thông tư 11/2015/TT-BKHCN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP có hướng dẫn thêm về hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp như sau:

- Sản phẩm/phần sản phẩm được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu có tập hợp các đặc điểm hình dáng bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

- Sản phẩm/phần sản phẩm về bản chất được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu có tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ, chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ được.

- Trường hợp tổng thể các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của một sản phẩm/phần sản phẩm bị coi là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm thuộc kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ thì cũng bị coi là xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đó.

Trong đó: Đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ được hiểu là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết, ghi nhớ, được dùng để phân biệt tổng thể kiểu dáng công nghiệp này với kiểu dáng công nghiệp khác.

Tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản có thể là hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối, đường nét, các đặc điểm màu sắc được xác định trên cơ sở bộ ảnh chụp, bản vẽ kèm theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp