Quy định của pháp luật về hành vi vi phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp như thế nào?

Thứ ba, 23/05/2023, 16:01:05 (GMT+7)

Bài viết dưới đây trình bày về yếu tố vi phạm, hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trên thực tế, kiểu dáng công nghiệp là nhân tố quan trọng tác động đến sự phát triển, tiêu thụ của sản phẩm, đến uy tín và doanh thu của doanh nghiệp. Đây cũng là một trong các tiêu chí giúp người tiêu dùng phân biệt các sản phẩm để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Với những vai trò này, việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cũng là một nội dung rất quan trọng được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phần tiếp theo của bài viết Luật Hoàng Anh sẽ đi sâu làm rõ nội dung này.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

-  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

- Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

- Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, năng lượng nguyên tử;

- Thông tư 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2013.

Kiểu dáng công nghiệp là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về khái niệm kiểu dáng công nghiệp như sau: "Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp." 

Theo đó, có thể thấy Luật Sở hữu trị tuệ 2022 đã sửa đổi khái niệm “kiểu dáng công nghiệp” bằng cách bổ sung thêm các cụm từ sau:

(i) hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp;

(ii) nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.

Việc bổ sung này chỉ giúp làm rõ hơn khái niệm kiểu dáng công nghiệp trong Luật Sở hữu trí tuệ mà không có sự thay đổi về mặt bản chất quy định về kiểu dáng công nghiệp trước đây.

Điều kiện bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, có tính mới: Theo khoản 1 Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện về tính mới của kiểu dáng công nghiệp thể hiện qua hai yêu cầu: (i) có sự khác biệt đáng kể; (ii) chưa bị bộc lộ công khai. Kiểu dáng công nghiệp đợc coi là khác biệt đáng kể so với kiểu dáng công nghiệp khác khi có những đặc điểm tạo dáng dễ nhận biết, ghi nhớ và dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp với nhau. Kiểu dáng công nghiệp bị coi là chưa bộc lộ công khai nếu chưa được bộc lộ dưới hình thức sử dụng nhất định hoặc bất ký hình thức nào hoặc chỉ một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng đó.

Thứ hai, có tính sáng tạo. Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp đưa ra yêu cầu: không thể được tạo ra một cách dễ dàng. Việc đánh giá, thẩm định về yêu cầu kiểu dáng công nghiệp không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng sẽ được căn nhắc trên các yếu tố cụ thể của từng vụ việc.

Thứ ba, phải có khả năng áp dụng công nghiệp. Theo Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.  Khả năng áp dụng công nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu như: (i) phải thể hiện ở hình dạng được tồn tại ổn định (trừ các trường hợp hình dạng thay đổi theo tính chất nguyên vật liệu); (ii)  kiểu dáng sản phẩm phải có thể là mẫu để chế tạo hàng loạt các sản phẩm có kiểu sáng tương tự theo phương pháp công nghiệp hay thủ công nghiệp mà không yêu cầu những kỹ năng, kỹ xảo...

Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Điều 126 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy hành vi xâm phạm quyền sử dụng đối với kiểu dáng công nghiệp bao gồm:

- Thứ nhất, sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu. Các hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm:  Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;  Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a khoản này; Nhập khẩu sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Những hành vi này thuộc độc quyền của chủ sở hữu. Bởi vậy hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không được phép của chủ sở hữu cũng không thuộc trường hợp giới hạn do pháp luật quy địnhbị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp.

- Thứ hai, Sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Theo đó, Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ ghi nhận người nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp khi phát hiện người sử dụng kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn với mục đích thương mại, người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng biết về việc mình đã nộp đơn đăng ký đối tượng đó và yêu cầu họ chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng Trong trường hợp đã nhận được thông báo bằng văn bản mà những người đó vẫn tiếp tục sử dụng thì sau khi kiểu dáng công nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu có quyền yêu cầu người đã sử dụng bất hợp pháp phải trả khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và thời gian sử dụng tương ứng.

Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Theo Điều 10 Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ. Quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp cụ thể như sau:

- Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc phần của sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

- Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

- Sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của người đó;

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.

- Kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm (phần sản phẩm) chỉ bị coi là không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này khi kiểu dáng công nghiệp đó là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ.

Bên cạnh đó, Thông tư 11/2015/TT-BKHCN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP có hướng dẫn thêm về hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp như sau:

- Sản phẩm/phần sản phẩm được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu có tập hợp các đặc điểm hình dáng bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

- Sản phẩm/phần sản phẩm về bản chất được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu có tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ, chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ được.

- Trường hợp tổng thể các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của một sản phẩm/phần sản phẩm bị coi là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm thuộc kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ thì cũng bị coi là xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đó.

Trong đó: Đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ được hiểu là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết, ghi nhớ, được dùng để phân biệt tổng thể kiểu dáng công nghiệp này với kiểu dáng công nghiệp khác.

Tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản có thể là hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối, đường nét, các đặc điểm màu sắc được xác định trên cơ sở bộ ảnh chụp, bản vẽ kèm theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

Căn cứ vào Điều 2,3,4 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/08/2013 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3,4 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ, có những nguyên tắc cơ bản sau đây cần áp dụng khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

Thứ nhất, về hình thức xử phạt

Có 02 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý.

+ Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hành nghề giám định từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.

+ Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.

Thứ hai, về mức phạt tiền

Mức phạt tiền đối với các hành vi trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng.

Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.

Thứ ba, việc xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được áp dụng dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 60 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:

+ Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu.

+ Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì giá theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính.

+ Giá thành của hàng hóa vi phạm nếu là hàng hóa chưa xuất bán.

- Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

- Việc xác định giá trị phương tiện vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được áp dụng theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Theo Điều 11 Nghị định 99 /2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trng lĩnh vực sở hữu công nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021, quy định về mức phạt đối với các hành vi vi phạm như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:

+ Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;

+ Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.

13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định tương ứng với từng hành vi vi phạm nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp

+ In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý;

+ Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý;

+ Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên.

14.  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

16. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 8 đến khoản 13 Điều này.

17.  Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;

+ Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều này;

+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này;

+ Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 Điều này;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư