Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là thực hiện những hành vi gì?

Thứ tư, 10/05/2023, 16:29:15 (GMT+7)

Bài viết trình bày về các hành vi sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

Luật sở hữu trí tuệ hiện hành không đưa ra khái niệm cụ thể về đối tượng sở hữu công nghiệp, tuy nhiên có thể hiểu đối tượng sở hữu công nghiệp là các tài sản trí tuệ gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh của con người. Đây là kết quả của quá trình đầu tư, nghiên cứu nhằm mang lại những hiệu quả thiết thực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ quy định: "Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý". Việc sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp thúc đẩy khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ từ đó giúp đối đa hóa lợi nhuận.  Trên thực tế, mỗi đối tượng sở hữu công nghiệp sẽ được sử dụng thông qua việc thực hiện một số hành vi nhất định mà pháp luật cho phép. Bài viết sau đây của Luật Hoàng Anh sẽ trình bày các quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

 Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;

-  Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,

 Sử dụng sáng chế

Khoản 1 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:

-  Sản xuất sản phẩm được bảo hộ. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 19 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP thì hành vi sản xuất bao gồm: thiết kế, xây dựng, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói sản phẩm, hàng hóa được sản xuất ra từ sáng chế. Như vậy, hành vi sản xuất sản phẩm được bảo hộ là việc vận dụng các thông tin về cách thức, phương tiên kỹ thuật theo bản mô tả sáng chế để chế tạo, gia công, chế biến nhằm làm ra sản phẩm được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Việc sản xuất được tiến hành bằng phương pháp công nghiệp và cho kết quả đồng nhất, ổn định với sản phẩm nêu trong bản mô tả sáng chế.

- Ap dụng quy trình được bảo hộ. Đây là việc sử dụng một tập hợp các thông tin chứa đựng cách thức tiến hành một công việc cụ thể theo đúng trình tự, thời gian, phương thức thực hiện, trong điều kiện kỹ thuật xác định có sử dụng các phương tiện vật chất như máy móc, thiết bị công nghệ để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu nhất định trong đời sống lao động, sản xuất, sinh hoạt của con người hoặc để giái quyết một vấn đề nhất định.

- Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ. Từ việc sản xuất sản phẩm được bảo hộ hay áp dụng quy trình được bảo hộ, chủ sở hữu sáng chế có thể thông qua các sản phẩm được ản xuất ra theo phương pháp công nghiệp để khai thác tính năng, công dụng, những giá trị vật chất mang lại nhờ tăng năng suất lao động, giảm thiểu chi phí sản xuất....

- Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ. Đây là hoạt động bán, trưng bày để bán. vận chuyển sản phẩm, trưng bày, giới thiệu đến mọi người hoặc cất giữ sản phẩm để sau đó bản sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy định được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Tất cả những hành vi kể trên đều nhằm mang lại những lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu sáng chế.

- Nhập khẩu sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ. Đây là hành vi đưa hàng hóa là sản phẩm được bảo hộ sáng chế hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ sáng chế từ nước ngoài vào nước mình một cách hợp pháp.

Sử dụng kiểu dáng công nghiệp 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sử dụng kiểu sáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:

- Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.  Hành vi sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ là việc tạo ra các sản phẩm có hình dáng bên ngoài giống nhau, được tiến hành bằng phương pháp công nghiệp và cho kết quả đồng nhất, ổn định với sản phẩm nêu trong bản mô tả kiểu dáng công nghiệp.

- Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Đây là hoạt động bán, trưng bày để bán. vận chuyển sản phẩm, trưng bày, giới thiệu đến mọi người hoặc cất giữ sản phẩm để sau đó bản sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Tất cả những hành vi kể trên đều nhằm mang lại những lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp.

- Nhập khẩu sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.Đây là hành vi đưa hàng hóa là sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ từ nước ngoài vào nước mình một cách hợp pháp.

 Sử dụng thiết kế bố trí 

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây:

- Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ;

- Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ;

- Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.

Sử dụng bí mật kinh doanh 

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:

- Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá. Đây là thể hiểu là việc chủ sở hữu bí mật kinh doanh áp dụng thông tin được coi là bí mật kinh doanh để sử dụng trong hoạt động kinh doanh, bao gồm: sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hóa. Việc áp dụng bí mật kinh doanh sẽ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường cả về mặt kỹ thuật và thương mại.

- Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh. Đây hoạt chuỗi các hoạt động nhằm tiêu thụ các sản phẩm đưuọc sản xuất được áp dụng bí mật kinh doanh.

 Sử dụng nhãn hiệu 

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bố ung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 thì sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:

- Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh. Về bản chất, để nhãn hiệu có thể thực hiện được chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau thì nhãn hiệu cần phải được gắn lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch để người tiêu dùng và các chủ thể có liên quan có thể nắm được thông tin về nhãn hiệu bằng mắt thường.

- Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ. Đây là một chuỗi các hoạt động nhằm tiêu thụ hàng hóa mang nhãn hiệu. So với quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005, thì Luật Sở hữu trí tuệ 2022 đã thay thế cụm từ "lưu thông" bằng từ "bán".

- Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ. Đây là hành vi đưa hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ từ nước ngoài vào nước mình một cách hợp pháp.

 Sử dụng tên thương mại 

Khoản 6 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuậ 2005 quy định:

Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.

Sử dụng chỉ dẫn địa lý 

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:

- Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh. Với vai trò là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể, để người tiêu dùng và các chủ thể liên quan có thể nắm bắt được rằng hàng hóa nào là hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý thì chỉ dẫn địa lý phải được gắn lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch.

- Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Đây là một chuỗi các hoạt động phục vụ cho việc chào bán hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

- Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Đây là hành vi đưa hàng hóa là sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ từ nước ngoài vào nước mình một cách hợp pháp.

Tóm lại: Trong thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu có độc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để hưởng lợi ích do các đối tượng đó mang lại. Điều này cũng đồng nghĩa với việc chủ sở hữu có quyền ngăn cấm bất kì ai sử dụng, các đối tượng sở hữu công nghiệp đó mà không có sự đồng ý của mình. Mọi người trong xã hội đều có nghĩa vụ phải tôn trọng, không được có các hành vi cản trở hoặc xâm phạm khi chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp thực hiện quyền sử dụng của mình.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư