Thế nào là giới hạn quyền sở hữu trí tuệ? Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

Thứ ba, 23/05/2023, 11:42:20 (GMT+7)

Bìa viết trình bày về khái niệm giới hạn quyền sở hữu trí tuệ và thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Vấn đề sở hữu trí tuệ không còn là vấn đề của một quốc gia mà nó đã trở thành vấn đề lớn của toàn cầu. Những thay đổi công nghệ trên thế giới hiện nay một mặt mang lại cho nhân loại những cơ hội thay đổi vượt bậc và căn bản mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, mặt khác cũng đưa ra những thách thức trong việc tạo ra công nghệ và triển khai công nghệ trên phạm vi toàn cầu. Vậy quyền sở hữu trí tuệ có những giới hạn gì, mời bạn đọc cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ 2005);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật sở hữu trí tuệ 2009);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 (Luật sở hữu trí tuệ 2019);
- Luật  sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 06 năm 2022 (Luật sở hữu trí tuệ 2022).

Quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Theo nghĩa rộng, sở hữu trí tuệ là các quyền hợp pháp xuất phát từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật. Các nước có luật pháp bảo hộ sở hữu trí tuệ với hai lý do chính. Thứ nhất là đưa ra khái niệm luật định về quyền nhân thân và quyền về tài sản của những người sáng tạo trong hoạt động sáng tạo của họ và các quyền của công chúng được tiếp cận những sáng tạo đó. Thứ hai là để thúc đẩy hoạt động sáng tạo, như biện pháp có chủ đích trong chính sách của Chính phủ, và phổ biến cũng như áp dụng các kết quả của hoạt động sáng tạo và khuyến khích kinh doanh lành mạnh góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội.

Hiểu theo nghĩa khách quan, quyền sở hữu trí tuệ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định đoạt và bảo vệ tài sản trí tuệ. 

Theo nghĩa chủ quan, quyền sở hữu trí tuệ là quyền cụ thể của cá nhân, tổ chức là tác giả, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ.

Theo nghĩa là một quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật sở hữu trí tuệ là những quan hệ xã hội giữa các chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ với các chủ thể khác được pháp luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh. Cụ thể, theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành. Khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định: 

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Khi cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu trí tuệ thì thực chất đây là việc Nhà nước chấp nhận bảo hộ quyền này cho cá nhân, tổ chức đó.

Theo Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000, quyền sở hữu trí tuệ còn được định nghĩa:

Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, nhãn hiệu hàng hoá, sáng chế; thiết kế bố trí mạch tích hợp; tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá; thông tin bí mật; kiểu dáng công nghiệp và quyền đối với giống thực vật.

Từ các định nghĩa trên cho thấy, dù định nghĩa theo cách chủ quan hay khách quan thì quyền sở hữu tí tuệ vẫn là quyền cơ bản, cần thiết của mọi cá nhân và tổ chức trong hoạt động sáng tạo của mình. Quyền sở hữu trí tuệ giúp tăng cường sự sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá, bảo vệ sự an toàn và sức khoẻ con người và mang tính nhân văn sâu sắc.

Tóm lại,  từ những định nghĩa trên ta thấy được khá cụ thể về quyền sở hữu trí tuệ, nó thể hiện được sự quan trọng trong viêc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối vói sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Các quy định pháp luật nói trên đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng và cơ bản đáp ứng được các cam kết để thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Tại sao cần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ?

Quyền sở hữu trí tuệ với đặc trưng là tồn tại dưới dạng thông tin thể hiện kết quả của quá trình làm việc, sáng tạo của tổ chức, cá nhân, có khả năng mang lại lợi ích về vật chất (quyền tài sản) và danh tiếng (quyền nhân thân) đối với chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ. Từ đặc điểm trên, quyền sở hữu trí tuệ là đối tượng dễ bị tác động, dễ bị xâm hại với nhiều hình thức biểu hiện tinh vi, khó phát hiện. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ không chỉ xâm phạm đến quyền lợi của chủ sở hữu mà còn làm ảnh hưởng đến môi trường xã hội, quyền lợi của những người thụ hưởng các giá trị mà quyền sở hữu trí tuệ mang lại. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ về bản chất là hành vi vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng tiêu cực đến thực hiện quyền sở hữu trí tuệ đã được pháp luật bảo hộ, đồng thời xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ cần phải được xử lý nghiêm minh. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định.

Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu hiện nay, khi khoa học công nghệ là lực lượng sản xuất trực tiếp đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, quyền sở hữu trí tuệ trở thành công cụ hết sức quan trọng để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đóng góp vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Quyền sở hữu trí tuệ trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng bậc nhất trong thương mại toàn cầu với những vai trò chính sau đây:

- Thứ nhất, quyền sở hữu trí tuệ giúp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới trong tất cả lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ.

- Thứ hai, quyền sở hữu trí tuệ giúp thúc đẩy cạnh tranh và lành mạnh hóa thị trường, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy thương mại trong nước và quốc tế.

- Thứ ba, quyền sở hữu trí tuệ giúp thúc đẩy hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài, khuyến khích phổ biến và chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ

Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây gọi tắt là Luật sở hữu trí tuệ năm 2005) quy định giới hạn quyền sở hữu trí tuệ như sau:

1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này.

2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, trong một số trường hợp thì quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu cũng sẽ bị hạn chế, giới hạn bởi các nguyên nhân khác nhau:

- Không được vượt quá phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;

- Không được xâm phạm lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng quyền hạn của tổ chức cá nhân, quy định pháp luật có liên quan.

- Không được xâm phạm quyền sở hữu của Nhà nước, đảm bảo mục tiêu quốc phòng an ninh và các lợi ích gắn liền với điều kiện phát triển của khu vực.

Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

- Pháp luật Quyền tác giả ghi nhận các quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn là các quyền nhân thân gắn liền với tác giả không thể chuyển dịch, bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền dừng lên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người gác sửa chữa cắt xén hoặc xuyên tục tác phẩm dưới bất kì hình thức nấu gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Riêng quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm mặc dù vẫn nằm trong nhóm các quyền nhân thân nhưng đây là quyền nhân thân có thể chuyển giao và luôn gắn liền với việc thực hiện các quyền tài sản, do đó, thời hạn bảo hộ các quyền này được xác định giống như các quyền tài sản.

- Các quyền đối với tác phẩm được pháp luật bảo hộ có thời hạn bao gồm quyền nhân thân có thể chuyển dịch (quyền công bố hoặc cho người khác công bố tác phẩm) và các quyền tài sản. Thời hạn bảo hộ các quyền này do pháp luật quốc gia quy định nhưng theo Công ước Beme thì thời hạn này tối thiểu là 50 năm, tỉnh từ thời điểm kết thúc năm mà tác giả qua đời.

Thời hạn bảo hộ sáng chế

Khoản 2, Khoản 3 Điều 93 luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn

Như vậy, đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế được bảo hộ từ ngày cấp bằng đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn. Còn, đối với sáng chế được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích được bảo hộ từ ngày cấp bằng sáng chế đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn.

Thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Thời gian bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được quy định chi tiết tại Khoản 4 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ cấp và có hiệu lực như sau:

- Đối với hiệu lực về lãnh thổ: Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp do quốc gia nào cấp thì chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ quốc gia đó.

- Đối với hiệu lực về thời gian: Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 5 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn văn bằng bảo hộ độc quyền kiểu dáng công nghiệp hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.

Theo đó, thời gian bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là 5 năm và tổng thời gian bảo hộ hộ tối đa 1 kiểu dáng công nghiệp 15 năm (nếu gia hạn liên tiếp cho đến khi hết hạn).

Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu

Khoản 6 điều 93 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm

Như vậy, thời gian bảo hộ nhãn hiệu là 10 năm. Chủ sở hữu có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể bảo hộ mãi mãi nếu chủ sở hữu làm thủ tục yêu cầu gia hạn trong vòng 06 tháng trước Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sở hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Thời hạn bảo hộ chỉ dẫn địa lí

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh hổ hay quốc gia cụ thể, Ví dụ: gốm Bát Tràng, bưởi Phúc Trạch...

Khoản 7 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp

Như vậy, chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn - kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Nhưng nếu hàng hóa sản phẩm không còn đáp ứng những điều kiện của chỉ dẫn địa lý thì sẽ mất quyền bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý đó;

Thời hạn bảo hộ bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Tùy vào từng hình thức bảo hộ khác nhau mà bí mật kinh doanh sẽ có thời hạn bảo hộ khác nhau.

Trong trường hợp bí mật kinh doanh được bảo hộ tự đồng, không cần phải đăng ký thì bí mật kinh doanh được bảo hộ vô thời hạn cho đến khi bị công khai.

Đối với trường hợp bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế thì thời hạn bảo hộ của bí mật kinh doanh là 20 năm, kể từ ngày nộp đơn và nếu hết khoảng thời gian này thì bí mật kinh doanh, dưới danh nghĩa là sáng chế sẽ được công bố công khai.

Như vậy, hạn chế của cách làm này là sau khoản thời hạn trên, doanh nghiệp không thể nắm được lợi thế kinh doanh, cạnh tranh của mình trên thị trường nữa.Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư