Trường hợp nào sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền?

Thứ sáu, 19/05/2023, 10:29:52 (GMT+7)

Bài viết trình bày về các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Quyền liên quan là gì? Trường hợp nào sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây. 

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16/6/2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Quyền liên quan là gì?

Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 dược sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2009 quy định như: “Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”

Như vậy Quyền liên quan được hiểu bao gồm ba loại quyền: quyền của người biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của họ; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm đối với bản ghi âm của họ (theo pháp luật Việt Nam thì cả bản ghi hình); quyền của tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát sóng của họ. Người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng được hưởng quyền vì họ là những người có công giúp cho tác phẩm của tác giả được truyền bá tới công chúng, hay nói cách khác tuy không là tác giả của tác phẩm nhưng họ chính là cầu nối giữa tác giả và công chủng, nhờ có họ mà công chúng được tiếp cận với tác phẩm, vì thế mà họ cũng có các quyền nhất định.

Đặc điểm của quyền liên quan

Thứ nhất, Quyền liên quan là quyền phái sinh, nó được hình thành dựa trên việc sử dụng tác phẩm gốc, hay khi quyền tác giả được sử dụng nó sẽ làm hoặc có thể làm phát sinh quyền liên quan.

Ví dụ: nhạc sĩ viết ra ca khúc và cho phép ca sĩ thể hiện tác phẩm của mình, khi ca sĩ hát bài hát đó (sử dụng tác phẩm) thì ca sĩ đã giúp nhạc sĩ đưa bài hát tới người nghe, ca sĩ với công lao này cũng có quyền bảo vệ cho sự trình diễn của mình. Tuy nhiên người ca sĩ có quyền liên quan phải tôn trọng quyền tác của nhạc sĩ sáng tác, và việc bảo hộ quyền liên quan không được gây cản trở việc bảo hộ quyền tác giả.

- Thứ hai,  các tác phẩm trình diễn của người biểu diễn, các bản ghi âm, ghi hình của tổ chức sản xuất ra chúng và các chương trình phát sóng của các tổ chức phát thanh truyền hình phải là các tác phẩm gốc. Tính nguyên gốc của tác phẩm được thể hiện ở hai khía cạnh: Khía cạnh thứ nhất là các sản phẩm hay "tác phẩm" đó phải thể hiện sự sáng tạo, độc đáo, phản ánh rõ nét dấu ấn riêng của chủ thể uyền liên quan. Sáng tạo, độc đáo là ở khía cạnh thể hiện chứ không phải làm sai lệch tác phẩm gốc của tác giả. Khía cạnh thứ hai, quyền liên quan chỉ phát sinh đối với các đối tượng được tạo ra lần đầu. Đặc điểm này đặc biệt được nhấn mạnh đối với các bản ghi âm và các chương trình phát sóng.

- Thứ ba là sự hạn chế về thời gian bảo hộ ngay cả với quyền nhân thân. Đây là đặc điểm riêng biệt của quyền liên quan trong tương quan so sánh với các quyền sở hữu trí tuệ khác. Bởi lẽ sự hạn chế về thời hạn bảo hộ đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ là rõ ràng và không cần bàn cãi vì cần có sự cân bằng giữa lợi ích của chủ sở hữu quyền và lợi ích của cộng đồng. Tuy nhiên, sự giới hạn đó thông thường chỉ là sự giới hạn về các quyền tài sản, còn các quyền nhân thân thường là vô thời hạn. Trong khi đó, quyền nhân thân của chủ thể quyền liên quan chỉ có thể được báo hộ và bảo hộ được khi bàn định hình còn tồn tại, nếu bản định hình không còn nữa thì không có cơ sở để bảo vệ quyền. Vì vậy, việc bảo vệ quyền nhân thân gắn liền vưới sự tồn tại của accs bản định hình chứa đối tượng bảo hộ.

Thứ tư, mặc dù là quyền phải sinh nhưng quyền liên quan là một loại quyền sở hữu trí tuệ độc lập. Như trên đã trình bày, cơ sở hình thành quyền liên quan chính là việc sử dụng tác phẩm có bản quyền. Vì thế việc bảo hộ quyền liên quan không cho phép bất kì sự cản trở nào làm ảnh hưởng đến quyền tác giả, hay bảo hộ quyền liên quan luôn phải xem xét trong mối quan hệ với quyền tác giả để không gây phương hại đến quyền tác giả, không thể bảo hộ quyền liên quan nếu có sự xâm phạm quyền tác giả.

Tiền bản quyền là gì?

 Khoản 10a Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định: "Tiền bản quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao." Đây là một thuật ngữ mới được bổ sung tại Luật Sở hữu trí tuệ 2022. Khái niệm tiền bản quyền đã bao quát cả nhuận bút và thù lao bởi theo quy định thì tiền bản ngoài nhuận bút, thù lao còn bao gồm khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

Trường hợp nào sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền?

Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2022 quy định các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền bao gồm: 

Thứ nhất, Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng. Mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.

Thứ hai, Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền theo thỏa thuận cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi tiết các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này. 

Khoản 1 Điều 34 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định: “Bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để sử dụng tại nhà hàng, quán cà phê, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; khu vui chơi, giải trí, trung tâm thương mại; câu lạc bộ thể dục, chăm sóc sức khỏe - thẩm mỹ; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke; quán bar, vũ trường; trong hoạt động hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh, thương mại có bản chất tương tự.” Theo đó, các trường hợp sử dụng bản ghi âm, ghi hình để phát tại nhà hàng, quán cà phê, khách sạn... hay các hoạt động kinh doanh, thương mại có bản chất tương tự thì không cần phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền theo thỏa thuận cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định rõ rằng việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.  

Có thể thấy, Luật Sở hữu trí tuệ 2022 về cơ bản vẫn giữ nguyên các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao như trong Luật Sở hữu trí tuệ 2009 và cụ thể hóa thành quy định về giới hạn quyền liên quan. Giới hạn quyền liên quan ở đây được hiểu là việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình không cần xin phép hay nói cách khác là không cần có sự đồng ý của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát song những vẫn phải bảo đảm việc sự dụng không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Bên cạnh đó, Luật Sở hữu trí tuệ 2022 đã thay thế cụm từ "nhuận bút, thù lao" thành "tiền bản quyền". 

Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về Sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan như sau: 

Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng, cung cấp danh mục, thời lượng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã sử dụng và trả tiền bản quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không tìm thấy hoặc không liên lạc được với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình thì tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục tìm kiếm, quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này.

 Về tỷ lệ phân chia tiền bản quyền trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo thoả thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50%, người biểu diễn hưởng 25%, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% trên tổng số tiền bản quyền thu được.

Trả tiền bản quyền trong trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền

Thứ nhất, Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại Phụ lục I của Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo và không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo biểu mức quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.

Thứ ba, Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này lấy một năm dương lịch làm thời gian quyết toán việc trả tiền bản quyền. Sau 90 ngày kể từ ngày hết năm tài chính mà tổ chức phát sóng không trả tiền bản quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này thì phải dừng việc tiếp tục sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình.

Quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Thứ tư, Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 1 Điều 34 của Nghị định này không phải xin phép, nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại Phụ lục II của Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật. Trường hợp không trả tiền bản quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ khi sử dụng thì phải dừng việc tiếp tục sử dụng.

Biểu mức tiền bản quyền khi phát sóng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan

(Kèm theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)

I. Tổ chức phát sóng và chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình không đạt được thỏa thuận về việc trả tiền bản quyền theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này thì áp dụng như sau:

1. Đối với lĩnh vực phát thanh: Số tiền bản quyền chi trả theo năm cho chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan tính bằng cách nhân tổng thời gian (tính theo phút) phát sóng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình của tổ chức phát sóng trong năm hiện tại với tỷ lệ phần trăm của mức lương cơ sở quy định như sau:

Kênh phát thanh

Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền tác giả)

Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền liên quan)

VOV

0,1

0,1

Tại đô thị loại đặc biệt

0,09

0,09

Tại đô thị loại I

0,08

0,08

Tại đô thị loại II

0,07

0,07

Tại đô thị loại III

0,05

0,05

Tại đô thị loại IV

0,03

0,03

Tại đô thị loại V

0,01

0,01

Các kênh của Đài Tiếng nói Việt Nam tại khu vực thì áp dụng tỷ lệ theo phân loại đô thị của địa phương đó.

Trường hợp phát lại chương trình phát thanh thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát thanh đầu tiên.

2. Đối với lĩnh vực truyền hình: Số tiền bản quyền chi trả theo năm cho chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan tính bằng cách nhân tổng thời gian (tính theo phút) phát sóng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình của tổ chức phát sóng trong năm hiện tại với tỷ lệ phần trăm của mức lương cơ sở quy định như sau:

Kênh chương trình truyền hình

Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền tác giả)

Tỷ lệ phần trăm (đối với chủ sở hữu quyền liên quan)

Trung ương

Thiết yếu

VTV1, VTC1

1,2

1,2

Kênh thiết yếu quốc gia khác

0,6

0,6

Không thiết yếu

Các kênh của VTV

1,56

1,56

Địa phương

Thiết yếu

Kênh thiết yếu tại đô thị loại đặc biệt

1

1

Kênh thiết yếu tại đô thị loại I

0,8

0,8

Kênh thiết yếu tại đô thị loại II

0,7

0,7

Kênh thiết yếu tại đô thị loại III

0,5

0,5

Kênh thiết yếu tại đô thị loại IV

0,3

0,3

Không thiết yếu

Kênh không thiết yếu tại đô thị loại đặc biệt

1,3

1,3

Kênh không thiết yếu tại đô thị loại I

1,04

1,04

Kênh không thiết yếu tại đô thị loại II

0,91

0,91

Kênh không thiết yếu tại đô thị loại III

0,65

0,65

Kênh không thiết yếu tại đô thị loại IV

0,39

0,39

Các kênh của Đài Truyền hình Việt Nam tại khu vực thì áp dụng tỷ lệ theo phân loại đô thị của địa phương đó.

Trường hợp phát lại chương trình truyền hình sau thời gian phát sóng lần đầu thì áp dụng 20% mức tiền bản quyền của lần phát sóng đầu tiên.

Trường hợp truyền dẫn cùng thời gian, truyền dẫn phát sóng lại hoặc tiếp sóng chương trình truyền hình thông qua tất cả loại hình kênh chương trình truyền hình và các hình thức phát sóng truyền hình tương tự khác, bao gồm cả truyền qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát sóng đầu tiên.

Trường hợp phát, truyền các kênh chương trình mới qua cáp, trên mạng thông tin điện tử, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật tương tự nào khác thì mức tiền bản quyền tính theo mức tiền bản quyền đối với kênh không thiết yếu quy định tại bảng thuộc khoản này; trường hợp tái phát, tái truyền thì áp dụng 15% mức tiền bản quyền của lần phát, truyền đầu tiên.

II. Trường hợp phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này thì số tiền bản quyền chi trả bằng 30% số tiền bản quyền tính theo quy định tại mục I của Phụ lục này.

III. Trường hợp phát sóng các chương trình đặc biệt dành cho thiếu nhi, đồng bào dân tộc thiểu số hoặc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, chương trình đặc biệt phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn của Việt Nam thì số tiền bản quyền chi trả bằng 30% số tiền bản quyền tính theo quy định tại mục I của Phụ lục này.

Biểu mức tiền bản quyền khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan

(Kèm theo Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)

Số tiền bản quyền chi trả (tính theo năm) = Mức lương cơ sở x Hệ số điều chỉnh

Đơn vị tính: Mức lương cơ sở/tháng

TT

Hoạt động kinh doanh, thương mại

Hệ số điều chỉnh tính theo sức chứa hoặc diện tích/địa điểm theo năm sử dụng

1

Quán cà phê - giải khát (tính theo tổng diện tích/năm)

Đến 15 m2

Từ trên 15 m2 đến 50 m2

Trên 50 m2

Hệ số điều chỉnh là 0,35/15 m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,04/m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,02/m2/năm (Số tiền bản quyền tối đa trong một năm là: 8 x Mức lương cơ sở)

2

Nhà hàng, phòng hội thảo, hội nghị (tính theo tổng diện tích/năm)

Đến 50 m2

Từ trên 50 m2 đến 100 m2

Trên 100 m2

Hệ số điều chỉnh là 2,0/50 m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,05/m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,03/m2/năm (Số tiền bản quyền tối đa trong một năm là: 8 x Mức lương cơ sở)

3

Cửa hàng, showroom (tính theo tổng diện tích/năm)

Đến 50 m2

Từ trên 50 m2 đến 100 m2

Trên 100 m2

Hệ số điều chỉnh là 0,35/50 m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,008/m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,006/m2/năm (Số tiền bản quyền tối đa trong một năm là: 5 x Mức lương cơ sở)

4

Câu lạc bộ thể dục, chăm sóc sức khỏe - thẩm mỹ (tính theo tổng diện tích/năm)

Đến 50 m2

Từ trên 50 m2 đến 100 m2

Trên 100 m2

Hệ số điều chỉnh là 0,5/50 m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,011/m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,009/m2/năm (Số tiền bản quyền tối đa trong một năm là: 10 x Mức lương cơ sở)

5

Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phòng, karaoke box (tính theo số phòng hoặc box/năm, tùy thuộc vào diện tích phòng)

Số phòng

Đến 20 m2

Trên 20 m2 đến 30 m2

Trên 30 m2

Từ 1 đến 4 phòng

Hệ số điều chỉnh là 1,5/phòng/năm

Hệ số điều chỉnh là 1,6/phòng/năm

Hệ số điều chỉnh là 1,7/phòng/năm

Từ phòng thứ 5 đến phòng thứ 10

Hệ số điều chỉnh là 1,2/phòng/năm

Hệ số điều chỉnh là 1,28/phòng/năm

Hệ số điều chỉnh là 1,36/phòng/năm

Từ phòng thứ 11 trở đi

Hệ số điều chỉnh là 1,05/phòng/năm

Hệ số điều chỉnh là 1,12/phòng/năm

Hệ số điều chỉnh là 1,19/phòng/năm

Karaoke box: hệ số điều chỉnh là 0,85/box/năm (không tùy thuộc vào diện tích)

6

Quán bar, bistro, club, vũ trường (tính theo tổng diện tích/năm)

Đến 50 m2

Từ trên 50 m2 đến 200 m2

Trên 200 m2

Hệ số điều chỉnh là 2,35 - 4,0/50 m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,06/m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,05/m2/năm (Số tiền bản quyền tối đa trong một năm là: 27 x Mức lương cơ sở)

7

Khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch (tính theo loại khách sạn/năm)

4 - 5 sao (hoặc tương đương)

1 - 3 sao (hoặc tương đương)

Các dịch vụ khác (nhà hàng, bar, karaoke, hồ bơi, phòng tập thể dục, massage, spa, lobby, bãi xe, khu mua sắm, vui chơi...) thuộc khuôn viên thì áp dụng tương ứng các mục 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Phụ lục này

0,03/phòng/năm

0,02/phòng/năm

8

Khu vui chơi, giải trí (tính theo tổng diện tích/năm)

Đến 200 m2

Từ trên 200 m2 đến 500 m2

Trên 500 m2

Các dịch vụ thuộc khuôn viên thì áp dụng tương ứng các mục 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Phụ lục này

Hệ số điều chỉnh là 0,7/200 m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,003/m2/năm

Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,001/m2/năm (Số tiền bản quyền tối đa trong một năm là: 12 x Mức lương cơ sở)

9

Trung tâm thương mại, Cao ốc văn phòng (tính theo tổng diện tích/năm)

Đến 200 m2

Từ trên 200 m2 đến 500 m2

Trên 500 m2

Các dịch vụ thuộc khuôn viên thì áp dụng tương ứng các mục 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Phụ lục này

Hệ số điều chỉnh là 1,5 cho 200 m2

Cứ mỗi 100 m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,3/100m2/năm

Cứ mỗi 100 m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,2/100 m2/năm (Số tiền bản quyền tối đa trong một năm là: 50 x Mức lương cơ sở)

10

Siêu thị (tính theo tổng diện tích/năm)

Đến 500 m2

Từ trên 500 m2 đến 1000 m2

Trên 1000 m2

Hệ số điều chỉnh là 1,25 cho 500 m2

Cứ mỗi 100 m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,3/100 m2/năm

Cứ mỗi 100 m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,2/100 m2/năm (Số tiền bản quyền tối đa trong một năm là: 10 x Mức lương cơ sở)

11

Hoạt động hàng không, giao thông công cộng (tính theo lượt khách trung bình/năm)

Hàng không - Chuyến bay quốc tế

0,0031 - 0,004/100 lượt khách/năm

Hàng không - Chuyến bay nội địa

0,0019 - 0,0025/100 lượt khách/năm

Đường sắt hoặc phương tiện vận tải khác như: ôtô, tàu thủy, tàu cánh ngầm, tàu điện...

0,0016 - 0,0021/100 lượt khách/năm

                         

Ghi chú:

- Đối với các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại các mục số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Phụ lục này áp dụng quy định phân loại đô thị như sau:

√ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: áp dụng theo khung giá;

√ Đô thị loại I: áp dụng 80% khung giá;

√ Đô thị loại II: áp dụng 60% khung giá;

√ Đô thị loại III: áp dụng 40% khung giá;

√ Đô thị loại IV: áp dụng 20% khung giá;

√ Đô thị loại V: áp dụng 10% khung giá.

- Biểu mức tiền bản quyền trên đây áp dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả và áp dụng tương tự cho chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình được sử dụng.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư