2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Trên thực tế, kiểu dáng công nghiệp là nhân tố quan trọng tác động đến sự phát triển, tiêu thụ của sản phẩm, đến uy tín và doanh thu của doanh nghiệp. Đây cũng là một trong các tiêu chí giúp người tiêu dùng phân biệt các sản phẩm để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Với những vai trò này, việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cũng là một nội dung rất quan trọng được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phần tiếp theo của bài viết Luật Hoàng Anh sẽ đi sâu làm rõ nội dung này.
- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);
- Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về khái niệm kiểu dáng công nghiệp như sau: "Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp."
Theo đó, có thể thấy Luật Sở hữu trị tuệ 2022 đã sửa đổi khái niệm “kiểu dáng công nghiệp” bằng cách bổ sung thêm các cụm từ sau:
(i) hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp;
(ii) nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.
Việc bổ sung này chỉ giúp làm rõ hơn khái niệm kiểu dáng công nghiệp trong Luật Sở hữu trí tuệ mà không có sự thay đổi về mặt bản chất quy định về kiểu dáng công nghiệp trước đây.
Kiểu dáng công nghiệp phải đăng ký và nếu đáp ứng các yêu cầu thì quyền sở hữu được thừa nhận thông qua việc xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp).
Cần phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp với Cục Sở hữu trí tuệ vì quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở bằng độc quyền và trong thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu có độc quyền sử dụng, chuyển giao. Thời hạn bảo hộ kiểu dáng đó trong vòng 15 năm tính từ ngày nộp đơn. Do đó, việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp giúp khách hàng có chiến lược kinh doanh sản phẩm lâu dài và có biện pháp pháp lý cần thiết để bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, xử lý hành vi xâm phạm kiểu dáng của đối thủ. Như vậy mới có thể được bù đắp chi phí về vật chất, trí tuệ, được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả của mình.
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Thứ nhất, có tính mới: Theo khoản 1 Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện về tính mới của kiểu dáng công nghiệp thể hiện qua hai yêu cầu: (i) có sự khác biệt đáng kể; (ii) chưa bị bộc lộ công khai. Kiểu dáng công nghiệp đợc coi là khác biệt đáng kể so với kiểu dáng công nghiệp khác khi có những đặc điểm tạo dáng dễ nhận biết, ghi nhớ và dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp với nhau. Kiểu dáng công nghiệp bị coi là chưa bộc lộ công khai nếu chưa được bộc lộ dưới hình thức sử dụng nhất định hoặc bất ký hình thức nào hoặc chỉ một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng đó.
- Thứ hai, có tính sáng tạo. Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì điều kiện về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp đưa ra yêu cầu: không thể được tạo ra một cách dễ dàng. Việc đánh giá, thẩm định về yêu cầu kiểu dáng công nghiệp không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng sẽ được căn nhắc trên các yếu tố cụ thể của từng vụ việc.
- Thứ ba, phải có khả năng áp dụng công nghiệp. Theo Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Khả năng áp dụng công nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu như: (i) phải thể hiện ở hình dạng được tồn tại ổn định (trừ các trường hợp hình dạng thay đổi theo tính chất nguyên vật liệu); (ii) kiểu dáng sản phẩm phải có thể là mẫu để chế tạo hàng loạt các sản phẩm có kiểu sáng tương tự theo phương pháp công nghiệp hay thủ công nghiệp mà không yêu cầu những kỹ năng, kỹ xảo...
Căn cứ theo quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp như sau:
- Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
+ Thứ nhất: tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình.
+ Thứ hai: tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.
- Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Có thể thấy quy định về các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã bao quát được hết các trường hợp trên thực tế, từ đó bảo đảm quyền và lợi ích cho các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
(Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp)
Trong trường hợp kiểu dáng công nghiệp được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.
Trong trường hợp kiểu dáng công nghiệp được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.
Tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp theo quy định trên, đại diện Nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của kiểu dáng công nghiệp đó.
Đây là một quy định hoàn toàn mới, được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022. Theo đó, Điều 86a Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
"1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước;
c) Đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền đăng ký quy định tại điểm a và điểm b khoản này. "
Quy định này không chỉ khắc phục các bất cập hiện nay về việc đăng ký và khai thác các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ do Nhà nước đầu tư mà còn là cú hích để khuyến khích các chủ thể nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ động đăng ký, khai thác các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng được tạo ra; thúc đẩy quan hệ hợp tác với doanh nghiệp để chuyển giao công nghệ, thương mại hóa và thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư để phát triển, nghiên cứu sản phẩm, qua đó thu về nhiều lợi ích kinh tế cũng như đạt được các mục tiêu về an sinh xã hội.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh