2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Cùng chuyên mục
Chính sách Bảo hiểm xã hội là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Quốc hội ban hành đã quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; trợ cấp hưu trí xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện;...
Vậy theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024, điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định như thế nào?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.
- Bộ luật lao động năm 2019;
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024;
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng tham gia BHXH đã chấm dứt tham gia BHXH mà có đề nghị thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, cán bộ, công chức, viên chức... Như vậy, người lao động thuộc trường hợp trên sẽ được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Trường hợp người lao động không hưởng BHXH một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định.
Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 quy định kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Đối người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì độ tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa là 05 tuổi so với trường hợp nghỉ hưu thông thường tại thời điểm nghỉ hưu; nếu có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò thì độ tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa là 10 năm so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
Nếu đáp ứng được một trong các điều kiện trên mà người lao động chưa đóng đủ 15 năm BHXH thì có thể đề nghị hưởng BHXH một lần. So với quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Bảo hiểm xã hội 2020 đã giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống 15 năm. Điều này nhằm gia tăng cơ hội được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi BHXH cho người lao động.
>>>Xem thêm tại: Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động được quy định như thế nào trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Thứ hai, người lao động ra nước ngoài để định cư.
Theo đó, khi người lao động ra nước ngoài định cư thì họ không có điều kiện để nhận được hưởng lương hưu hàng tại Việt Nam. Trong trường hợp này, nếu có đề nghị, người lao động vẫn được nhận BHXH một lần để đảm bảo quyền lợi của mình.
Thứ ba, người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS hoặc người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.
Quy định trên giúp người lao động được hưởng quyền lợi tương xứng với mức đóng góp của mình vào quỹ BHXH, đồng thời đóng vai trò hỗ trợ, bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh vốn thường xuyên phát sinh và rất tốn kém đối với nhóm đối tượng này.
Thứ tư, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm.
Theo đó, người lao động đã có thời gian đóng BHXH trước khi Luật này có hiệu lực nhưng sau 12 tháng không còn thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và cũng không tham gia BHXH tự nguyện, đồng thời có tổng thời gian đóng chưa đủ 20 năm thì vẫn được hưởng BHXH một lần.
Điểm e khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định trường hợp người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đã chấm dứt tham gia BHXH mà có đề nghị thì được hưởng BHXH một lần như sau:
e) Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Như vậy, người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, hạ sĩ quan nghiệp vụ... khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc được hưởng BHXH một lần nếu đáp ứng hai yêu cầu sau: (1) không thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện hay BHXH bắt buộc; (2) không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Theo đó, người lao động thuộc trường hợp trên đã chấm dứt tham gia BHXH mà có đề nghị thì được hưởng một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
c) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
đ) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
Trong đó, Điều 14 Nghị định 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội bắt buộc đã quy định chi tiết về việc hưởng BHXH một lần đối với trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn như sau:
Cụ thể, người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 (trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành) là người lao động mà tại thời điểm giải quyết hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 để tính hưởng BHXH.
Việc xác định 12 tháng không thuộc đối tượng tham BHXH bắt buộc là 12 tháng không đóng BHXH được tính liên tục đến tháng liền kề trước tháng cơ quan BHXH tiếp nhận đề nghị giải quyết hưởng BHXH một lần, không bao gồm những tháng không phải đóng BHXH bắt buộc.
Tại thời điểm người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần phải đang không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và đang không tham gia BHXH tự nguyện.
Thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm cơ quan BHXH ban hành quyết định hưởng BHXH một lần. Khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định mức hưởng BHXH một lần như sau:
a) Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng BHXH nhưng không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện.
>>>Xem thêm tại: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được quy định như thế nào?
Bạn không có thời gian để thực hiện hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ và TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh