Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:13 (GMT+7)

Bài viết giải thích về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Theo Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, ngoài điều kiện người lao động có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (thuộc một trong các trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) người lao động phải thỏa mãn đủ 03 điều kiện thì mới được hưởng chế độ tai nạn lao động.

1. Thuộc một trong các trường hợp tai nạn lao động theo quy định của pháp luật

Theo Khoản 1 Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, người lao động bị tai nạn lao động thuộc 03 trường hợp sau được coi là căn cứ để hưởng chế độ tai nạn lao động:

1.1. Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh

Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nơi làm việc của người lao động trong hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm, đây là căn cứ xác định nơi làm việc của người lao động trong trường hợp tai nạn lao động xảy ra (người lao động bị tai nạn lao động hay không).

Trên thực tế, tại nơi làm việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động của mình tại nơi làm việc do người lao động có mặt tại nơi làm việc để thực hiện công việc, các hoạt động sinh hoạt cần thiết khác của người lao động tại nơi làm việc dẫn đến tai nạn lao động đều xuất phát từ việc người lao động có mặt tại nơi làm việc để thực hiện công việc mà người sử dụng lao động chỉ định. Do đó, người lao động trong các trường hợp này do không trong thời gian làm việc thực tế, khi bị tai nạn vẫn được coi là tai nạn lao động và là căn cứ hưởng chế độ tai nạn lao động.

1.2. Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động

Đây là trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngoài nơi làm việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động, hợp đồng việc làm và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, người lao động bị tai nạn lao động khi vẫn đang thực hiện công việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc theo sự chỉ đạo của người sử dụng lao động.

Ví dụ: Người lao động đang trên xe đi công tác theo sự chỉ đạo của người sử dụng lao động vẫn được coi là tai nạn lao động.

Người lao động là lao động thuê lại đang làm việc tại nơi làm việc của bên thuê lại lao động thì vẫn được coi là tai nạn lao động.

Người lao động đến nhà hàng đàm phán với khách hàng theo sự chỉ đạo của người sử dụng lao động thì vẫn được coi là tai nạn lao động.

2. Hậu quả suy giảm khả năng lao động

Người lao động bị các tai nạn thuộc một trong 02 trường hợp trên không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu không có hậu quả xảy ra sau tai nạn (mà nguyên nhân trực tiếp của hậu quả này là vụ tai nạn lao động) là suy giảm khả năng lao động của người lao động.

Theo Khoản 2 Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, người lao động sau khi bị tai nạn lao động phải có mức suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì người lao động mới được hưởng chế độ tai nạn lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động của mình đi khám tại Hội đồng giám định Y khoa.

3. Không thuộc các trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả

Đây là trường hợp mà người lao động bị tai nạn lao động nhưng không được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ cả người sử dụng lao động lẫn từ phía bảo hiểm xã hội. Theo Điều 40 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, gồm 03 trường hợp sau:

- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động

- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân

- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật

Đây đều là các trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi cố ý từ người lao động mà người sử dụng lao động không thể ngăn ngừa được bằng các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động khách quan, nên người lao động trong các trường hợp này không được hưởng chế độ tai nạn lao động.

Để tìm hiểu thêm về các trường hợp không thuộc các trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả và cũng không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động, tham khảo: Trường hợp nào người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động?

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư