Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam có vợ mất sau khi sinh con như thế nào? (Phần 2)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:11 (GMT+7)

Bài viết giải thích về mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam có vợ mất sau khi sinh con (Phần 2)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam có vợ mất sau khi sinh con như thế nào? (Phần 1) đã trình bày về 02 trường hợp đầu tiên mà người lao động nam có vợ mất khi sinh con được hưởng chế độ thai sản. Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về 03 trường hợp tiếp theo liên quan đến vấn đề này.

3. Trường hợp chỉ có vợ của người lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản

Theo Điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư số số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong trường hợp người lao động nam không tham gia bảo hiểm xã hội, ngược lại người vợ sinh con có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đạt đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội (đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con; hoặc đủ 03 tháng thời gian 12 tháng trước khi sinh con nếu người lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền) mà người mẹ mất sau khi sinh con thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ, cùng với thời gian hưởng chế độ thai sản cố định đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Tức là:

Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam 01 tháng = Tổng số lương đóng bảo hiểm của người mẹ sinh con/số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Ví dụ: A không tham gia bảo hiểm xã hội, chỉ có vợ A là B tham gia bảo hiểm xã hội nhưng mới tham gia được 02 tháng với mức lương đóng bảo hiểm xã hội mỗi tháng là 6.000.000 Đồng, chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản do chưa đóng đủ thời gian. B sinh con xong rồi mất. Mức hưởng chế độ thai sản mà A được hưởng là:

Mức hưởng chế độ thai sản của A = (6.000.000 x 2)/2 = 6.000.000 (Đồng)

Như vậy A được hưởng 6.000.000 mỗi tháng cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

4. Trường hợp cả người lao động nam và vợ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo Điểm d Khoản 2 Điều 10 Thông tư số số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội (đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con; hoặc đủ 03 tháng thời gian 12 tháng trước khi sinh con nếu người lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha, cùng với thời gian hưởng chế độ thai sản cố định đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Tức là:

Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam 01 tháng = (Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 6 trước khi nghỉ thai sản của người lao động nam + Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 5 trước khi nghỉ thai sản của người lao động nam +…+ Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 1 trước khi nghỉ thai sản của người nam)/6

Ví dụ: Người lao động C và vợ là D cùng tham gia bảo hiểm xã hội, C đã tham gia bảo hiểm xã hội từ 03 năm trước và đóng bảo hiểm liên tục với mức lương đóng bảo hiểm là 6.000.000 Đồng, D đóng bảo hiểm xã hội được 02 tháng với mức 5.000.000 Đồng. Sau khi sinh con thì D mất. Mức hưởng chế độ thai sản của C là:

Mức hưởng chế độ thai sản của C = (6.000.000 x 6)/6 = 6.000.000 (Đồng)

Vậy người lao động C được hưởng 6.000.000 Đồng mỗi tháng cho đến khi con của C và D đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp chỉ có người lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội (vợ người lao động nam không tham gia bảo hiểm xã hội)

Theo Điểm e Khoản 2 Điều 10 Thông tư số số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp người mẹ sinh con không tham gia bảo hiểm xã hội mà chỉ có người cha (tức người lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội) và đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản nhưng người mẹ mất sau khi sinh con, thì mức hưởng chế độ thai sản mà người lao động nam được hưởng sau khi vợ mất được tính trên cơ sở bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha (thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi). Như vậy, trong trường hợp này, ta có công thức tính mức hưởng chế độ thai sản của người cha nếu người mẹ mất sau khi sinh con:

Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam 01 tháng = (Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 6 trước khi nghỉ thai sản của người lao động nam + Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 5 trước khi nghỉ thai sản của người lao động nam +…+ Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng thứ 1 trước khi nghỉ thai sản của người nam)/6

Ví dụ: Người lao động nam E có tham gia bảo hiểm xã hội và có đóng bảo hiểm xã hội liên tục trong hơn 02 năm từ 2019 đến 2021, với mức lương đóng bảo hiểm xã hội là 6.000.000 Đồng, nhưng người vợ của người lao động E không tham gia bảo hiểm xã hội. Ngày 02/02/2021, vợ của người lao động E sinh con nhưng do tình trạng sức khỏe kém nên mất.

Suy ra mức hưởng chế độ thai sản 01 tháng của người lao động E = 6.000.000 (Đồng)

Mỗi tháng người lao động E được hưởng 6.000.000 (Đồng) cho đến khi con của người lao động E và người vợ đã mất đủ 06 tháng tuổi.

Xem thêm:

Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam có vợ mất sau khi sinh con như thế nào? (Phần 1)

Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động nam có vợ mất sau khi sinh con như thế nào? (Phần 3)

Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư