Tham gia bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:40 (GMT+7)

Bài viết giải thích về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó có các nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp, do các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp đồng thời cũng thuộc một trong các nhóm đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo Khoản 1 Điều 97 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, hồ sơ cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:

a. Thành phần hồ sơ do người sử dụng lao động cung cấp

(i) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động (theo Mẫu TK3-TS)

(ii) Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

(iii) Bảng kê thông tin (theo Mẫu số D01-TS)

b. Thành phần hồ sơ do người lao động cung cấp

(i) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động (theo Mẫu TK1-TS)

(ii) Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng (Theo Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

Người lao động phải cung cấp hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng vào hồ sơ đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu trong trường hợp ra nước ngoài theo 03 loại hợp đồng sau:

- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề

- Hợp đồng cá nhân

2. Thời hạn đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có hiệu lực.

Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động tham gia nhiều hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc cùng lúc thì chỉ có người lao động và người sử dụng lao động đầu tiên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, do đó cũng chỉ có người sử dụng lao động đầu tiên phải đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của mình trong thời hạn 30 ngày này. Tương tự, nếu hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đầu tiên hết hiệu lực dẫn đến người lao động không còn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng đầu tiên, thì người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng người lao động trong 30 ngày kể từ ngày người lao động không còn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng đầu tiên.

Ví dụ: Người lao động A tham gia cùng lúc 02 hợp đồng lao động (với người sử dụng lao động B và người sử dụng lao động C) và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hợp đồng với người sử dụng lao động B có hiệu lực trước, suy ra người lao động A và người sử dụng B phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Ngày 01/09/2021, A và người sử dụng lao động B chấm dứt hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động giữa A và người sử dụng lao động C vẫn còn hiệu lực. Trong 30 ngày kể từ ngày 01/09/2021 thì người sử dụng lao động C phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động A.

3. Nghĩa vụ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Khoản 2 Điều 44 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, người sử dụng lao động có 02 nghĩa vụ sau khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

- Đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình (phần mà người sử dụng lao động phải đóng)

- Trích tiền lương của người lao động để đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (phần mà người lao động phải đóng)

Dù vậy, trong một số trường hợp (một khoảng thời gian), người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:

- Người lao động đang hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội

- Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật

Trong thời gian hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng và tạm hoãn thực hiện hợp đồng, người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên người sử dụng lao động cũng không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời gian này.

Xem thêm:

Tổng hợp bài viết về Luật Việc làm năm 2013

Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư