Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:42 (GMT+7)

Bài viết giải thích về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Theo Khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013:

1.1. Người lao động động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội)

Theo Khoản 1 Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động là đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Riêng đối với người lao động là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì mức lương đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

Chú ý: Mức lương cơ sở trong năm 2021 là 1.490.000 Đồng

1.2. Nếu mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 lần tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 lần tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp

Hiện nay, tại năm 2021, mức lương cơ sở là 1.490.000 Đồng. Tức trong trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 29.800.000 Đồng thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp thực tế bằng 29.800.000 Đồng.

Ví dụ: Tiền lương tháng của người lao động A là 50.000.000 Đồng, cao hơn 29.800.000 Đồng tại tháng 06/2021 thì mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động A là 29.800.000 Đồng.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Theo Khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013:

2.1. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội)

a. Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định từ ngày 01/01/2021

Theo quy định tại Khoản 26 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội (chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định) là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác như sau:

- Mức lương theo công việc, chức danh: Được quy định trong thang lương, bảng lương rõ ràng do người sử dụng lao động xây dựng, hoặc ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán trong trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán

- Phụ cấp lương theo thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động:

+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ

+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động

- Các khoản bổ sung khác cũng dựa trên thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động

+ Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương

+ Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động

Riêng đối với trường hợp tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

b. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương: Theo Khoản 4 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyền trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

c. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã là tiền lương do đại hội đồng thành viên quyết định.

d. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn Nhà nước tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty Nhà nước sau cổ phần hóa, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Theo Khoản 5 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn Nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty Nhà nước  sau cổ phần hóa, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước (theo chế độ Nhà nước quy định).

Ngược lại, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định (theo chế độ người sử dụng lao động quyết định).

2.2. Nếu mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 lần tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 lần tháng lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ, có 04 vùng tương ứng với 04 mức lương tối thiểu vùng như sau:

- Vùng I: 4.420.000 Đồng/tháng

- Vùng II: 3.920.000 Đồng/tháng

- Vùng III: 3.430.000 Đồng/tháng

- Vùng IV: 3.070.000 Đồng/tháng

Suy ra 20 lần mức lương tối thiểu vùng là:

- Vùng I: 88.400.000 Đồng

- Vùng II: 78.400.000 Đồng

- Vùng III: 68.600.000 Đồng

- Vùng IV: 61.400.000 Đồng

Trong trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 88.400.000 Đồng (ở vùng I), 78.400.000 Đồng (ở vùng II), 68.600.000 Đồng (ở vùng III), 61.400.000 Đồng (ở vùng IV) thì mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp thực tế bằng 88.400.000 Đồng (ở vùng I), 78.400.000 Đồng (ở vùng II), 68.600.000 Đồng (ở vùng III), 61.400.000 Đồng (ở vùng IV).

Ví dụ: Người lao động B ở vùng I có mức lương tháng là 100.000.000 Đồng tại tháng 05/2021, suy ra mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động B là 88.400.000 Đồng.

Xem thêm:

Tổng hợp bài viết về Luật Việc làm năm 2013

Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư