Trường hợp nào trợ cấp tuất một lần? (Phần 1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:18 (GMT+7)

Bài viết giải thích về hai trường hợp trợ cấp tuất một lần? (Phần 1)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, có 04 trường hợp thân nhân người lao động đã chết được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp người lao động đạt đủ điều kiện để thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Đây là trường hợp người lao động thỏa mãn 02 điều kiện sau:

1.1. Thuộc một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp mai táng

Theo Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần phải thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng:

- Người lao động thuộc nhóm phải tham gia bảo hiểm xã hội, đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc

1.2. Không thuộc các trường hợp người lao động người lao động đạt đủ điều kiện để thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Theo Khoản 1 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần, đó là các trường hợp:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

- Người lao động đang hưởng lương hưu

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên

Chỉ cần người lao động không thuộc tất cả các trường hợp này nhưng vẫn thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp mai táng (ví dụ người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng nhưng chưa đóng đủ 15 năm ; người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng mức suy giảm khả năng lao động chưa đến 61%) thì được hưởng trợ cấp tuất một lần.

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Đây là trường hợp mà bản thân người lao động thỏa mãn điều kiện để thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng thân nhân không thỏa mãn điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, dẫn đến chỉ có thể nhận trợ cấp tuất một lần. Theo đó, trường hợp này thỏa mãn 03 điều kiện:

2.1. Người lao động thuộc một trong các trường hợp mà thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng

Theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, các trường hợp thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp mai táng là:

- Người lao động thuộc nhóm phải tham gia bảo hiểm xã hội, đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc

2.2. Người lao động đạt đủ điều kiện để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Theo Khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động đạt điều kiện để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

- Người lao động đang hưởng lương hưu

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên

2.3. Thân nhân không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Thân nhân của người lao động không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014:

- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên

Ví dụ: Thân nhân người lao động vẫn là con của người lao động nhưng đã trên 18 tuổi; thân nhân người lao động thuộc trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình nhưng chưa đủ số tuổi tối thiểu hoặc chưa đạt mức suy giảm khả năng lao động để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

Tuy nhiên vẫn cần xác định trong trường hợp này dù không thỏa mãn các điều kiện trên thì thân nhân người lao động vẫn phải có quan hệ huyết thống hoặc thân thích với người lao động thì mới được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Xem thêm :

Trường hợp nào trợ cấp tuất một lần? (Phần 2)

Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư