Xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:40 (GMT+7)

Xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời điểm bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 45 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, thời gian đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời gian cộng dồn của các khoảng thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục (do thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có thể bị gián đoạn do người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ không hưởng lương quá 14 ngày một tháng, hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc).

Ví dụ: Người lao động A tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2019, năm 2020 người lao động A nghỉ 06 tháng hưởng chế độ thai sản, sau đó tiếp tục đi làm việc đến hết tháng 08/2021, người lao động A chấm dứt hợp đồng lao động. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động A là 26 tháng (không bao gồm thời gian nghỉ thai sản).

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chỉ được xác định cho một lần hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (Sau khi chấm dứt hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được dùng làm căn cứ tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của các lần sau)

Ví dụ: Người lao động B đóng bảo hiểm thất nghiệp 2 năm rồi hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Sau đó, người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp 3 năm và chấm dứt hợp đồng lao động. Lần hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo người lao động B chỉ được xác định mức hưởng dựa trên 03 năm tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp chứ không dựa vào thêm 02 năm trước khi người lao động hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp lần đầu.

Tuy nhiên, có một số trường hợp thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của lần tiếp theo vẫn tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp trước, đó là các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp sau:

- Người lao động tìm được việc làm

- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

- Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

- Người lao động chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

- Người lao động bị Tòa án tuyên bố mất tích

- Người lao động bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

Ngoài ra, trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội xác định bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà thời gian này không được tính vào thời gian tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian bổ sung được xét tính cho lần hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp sau (theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ)

2. Thời điểm bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ, thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, kể từ thời điểm người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động cũng là thời điểm người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp, bắt đầu tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

3. Thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động được xác định đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau (theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ):

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lam việc mà nghỉ do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Suy ra thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm trước khi nghỉ ốm đau, thai sản (quá 14 ngày).

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Suy ra thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm trước khi nghỉ không hưởng lương.

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Suy ra thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm trước khi hoãn thực hiện hợp đồng.

Xem thêm:

Tổng hợp bài viết về Luật Việc làm năm 2013

Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư