2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Theo Điều 45 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, thời gian đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời gian cộng dồn của các khoảng thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục (do thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có thể bị gián đoạn do người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ không hưởng lương quá 14 ngày một tháng, hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc).
Ví dụ: Người lao động A tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2019, năm 2020 người lao động A nghỉ 06 tháng hưởng chế độ thai sản, sau đó tiếp tục đi làm việc đến hết tháng 08/2021, người lao động A chấm dứt hợp đồng lao động. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động A là 26 tháng (không bao gồm thời gian nghỉ thai sản).
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chỉ được xác định cho một lần hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (Sau khi chấm dứt hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được dùng làm căn cứ tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của các lần sau)
Ví dụ: Người lao động B đóng bảo hiểm thất nghiệp 2 năm rồi hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Sau đó, người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp 3 năm và chấm dứt hợp đồng lao động. Lần hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo người lao động B chỉ được xác định mức hưởng dựa trên 03 năm tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp chứ không dựa vào thêm 02 năm trước khi người lao động hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp lần đầu.
Tuy nhiên, có một số trường hợp thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của lần tiếp theo vẫn tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp trước, đó là các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp sau:
- Người lao động tìm được việc làm
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
- Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
- Người lao động chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Người lao động bị Tòa án tuyên bố mất tích
- Người lao động bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
Ngoài ra, trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội xác định bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà thời gian này không được tính vào thời gian tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian bổ sung được xét tính cho lần hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp sau (theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ)
Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ, thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, kể từ thời điểm người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động cũng là thời điểm người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp, bắt đầu tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động được xác định đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau (theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ):
- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội
- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội
- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lam việc mà nghỉ do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Suy ra thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm trước khi nghỉ ốm đau, thai sản (quá 14 ngày).
- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Suy ra thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm trước khi nghỉ không hưởng lương.
- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Suy ra thời điểm xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm trước khi hoãn thực hiện hợp đồng.
Xem thêm:
Tổng hợp bài viết về Luật Việc làm năm 2013
Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh