2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Khi tiến hành thu hồi đất vì mục đích quốc phòng-an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Nhà nước phải bồi thường cho người sử dụng đất các chi phí, trong đó có các chi phí đầu tư vào đất còn lại. Vậy pháp luật hiện hành quy định về việc bồi thường này như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Căn cứ tại Khoản 13, Điều 03, Luật đất đai 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013( sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013) chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Nhà nước sẽ bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cho người sử dụng đất.
Xem thêm:
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 76, Luật đất đai năm 2013, các trường hợp này bao gồm:
+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; và đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Căn cứ tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, các loại chi phí đầu tư còn lại bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí như chi phí san lấp mặt bằng, chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh và các chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Căn cứ tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm:
Căn cứ tại Điều 3, Thông tư 37/2014/NĐ-CP ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm các giấy tờ sau đây:
+ Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
+ Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại Điểm a Khoản này;
+ Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Tức là các chi phí đầu tư này do người sử dụng đất sử dụng nguồn vốn của bản thân mình để đầu tư vào đất đai chứ không phải là tiền từ ngân sách nhà nước đầu tư vào đất.
Căn cứ tại Khoản 4, Điều 3, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
P = [( P1 + P2+ P3+P4)/T1] * T2
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Bên cạnh đó, Khoản 4, Điều 3 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định giá trị các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với khoản chi phí đầu tư vào đất mà việc đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần, các năm đó.
Trên đây là các quy định của pháp luật về việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Các quy định này không chỉ góp phần tạo nên hành lang pháp lý chặt chẽ về đất đai mà còn bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh