Các quy định về mức tạm ứng hợp đồng, thu hồi tiền tạm ứng và trách nhiệm của bên nhận thầu là gì? (P2)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:48 (GMT+7)

Bài viết trình bày các quy định về mức tạm ứng hợp đồng, thu hồi tiền tạm ứng và trách nhiệm của bên nhận thầu

Nếu như trong phần trước chúng tôi đã trình bày về mức tạm ứng hợp đồng xây dựng, thì trong phần này chúng tôi sẽ tiếp tục trình bày về các vấn đề sau: 

Xem thêm: Các quy định về mức tạm ứng hợp đồng, thu hồi tiền tạm ứng và trách nhiệm của bên nhận thầu là gì?(P1)

1. Mức tạm ứng hợp đồng 

1.2. Mức tạm ứng vốn đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước

Khoản 14, Điều 3, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 quy định ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Bên cạnh mức vốn tạm ứng tối thiểu, mức vốn tạm ứng tối đa, đối với các dựa án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước còn quy định mức vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và mức vốn tạm ứng đối với chi phí quản lý dự án 

b. Mức vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Căn cứ tại Điểm 3, Khoản 2, Công văn 10254/BTC-ĐT quy định đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 

- Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào hồ sơ tài liệu liên quan để chi trả cho người thụ hưởng. 

- Trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tổ chức phát triển quỹ đất, doanh nghiệp ...) chi trả: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư nêu trên mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả. 

c. Mức vốn tạm ứng đối với chi phí quản lý dự án 

Căn cứ dự toán chi phí quản lý dự án trong năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện tạm ứng vốn theo đề nghị của chủ đầu tư. Mức tạm ứng vốn không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 

2. Các quy định về việc thu hồi tiền tạm ứng 

a. Thu hồi tiền tạm ứng hợp đồng xây dựng 

Khoản 6, Điều 18, Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về việc thu hồi tiền tạm ứng như sau: 

Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

b. Thu hồi vốn tạm ứng đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước

Điểm 5, Khoản 2, Công văn 10254/BTC-ĐT quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng như sau:

- Thu hồi vốn tạm ứng đối với hợp đồng xây dựng 

Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

- Thu hồi vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 

Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng. 

Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng không chờ đến khi toàn bộ các hộ dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận tiền mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

- Thu hồi vốn tạm ứng đối với chi phí quản lý dự án 

Đối với chi phí quản lý dự án khi có khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán, chủ đầu tư lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi Kho bạc nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. 

Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn, mua sắm đến Kho bạc nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.

3. Trách nhiệm của bên nhận thầu đối với việc sử dụng tạm ứng hợp đồng 

Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký.

Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.

Xem thêm: 

Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng

Luật Hoàng Anh

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư