2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Các đối tượng thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và đủ điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì sẽ được công nhận quyền sở hữu nhà ở. Vậy pháp luật hiện hành quy định quy định như thế nào về việc công nhận quyền sở hữu nhà ở? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Pháp luật hiện hành quy định về việc công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Điều 9, Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 ( sau đây gọi tắt là Luật Nhà ở năm 2014), cụ thể như sau:
Khoản 1, Điều 9, Luật Nhà ở năm 2014 quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó.
Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng (quy định tại Khoản 18, Điều 3, Luật Nhà ở năm 2014).
Xem thêm: Các điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở là gì?
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Xem thêm: Gắn link bài viết trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở.
Khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu. Việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Xem thêm:
Thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như thế nào?
Trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở thì xử lý như thế nào?
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở.
Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán.
Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở năm 2014 thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.
Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở năm 2014 đó là trường hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở chung của nhà chung cư thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.
Xem thêm: Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở như thế nào?
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh