Điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất cho tổ chức là gì?

Thứ sáu, 10/01/2025, 09:35:11 (GMT+7)

Vậy điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất cho tổ chức là gì?.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Hiện nay, các quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho tổ chức được ban hành nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giao dịch kinh doanh bất động sản.

Vậy theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất cho tổ chức là gì?. Bài viết dưới đây sẽ trình bày về vấn đề này. GỌI NGAY tới 0908308123 để được luật sư tư vấn đất đai miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.

Cơ sở pháp lý

- Luật Đất đai năm 2024; 

- Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023;

- Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.

Điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất cho tổ chức là gì?

Điều 35 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 đã quy định điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất cho tổ chức như sau: 

Đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất cho tổ chức phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 8 Điều 31 của Luật này.

Theo đó, chủ đầu tư dự án bất động sản khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho tổ chức cần đáp ứng những điều kiện sau: 

Yêu cầu chung trong chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản

Dự án bất động sản khi có quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật đưa vào kinh doanh cần phải đáp ứng các yêu cầu được quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 như sau:

a) Các yêu cầu quy định tại Điều 11 của Luật này;

b) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tiến độ dự án được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về đầu tư;

c) Bảo đảm cung cấp các dịch vụ cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải, xử lý nước thải; bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

d) Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với mục tiêu đầu tư, nội dung của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Theo đó, khi chuyển nhượng, cho thuê, thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho tổ chức, chủ đầu tư cần đáp ứng 04 yêu cầu

Thứ nhất, yêu cầu đối với dự án bất động sản 

Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 đã quy định dự án bất động sản khi đưa vào kinh doanh cần đáp ứng các yêu cầu như: phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn; đầu tư xây dựng theo tiến độ, quy hoạch, thiết kế và trong thời hạn thực hiện dự án đầu tư…

Thứ hai, yêu cầu hoàn thành việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án được phê duyệt.

Thứ ba, yêu cầu bảo đảm cung cấp các dịch vụ và kết nối hạ tầng. 

Thứ tư, yêu cầu đảm bảo việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với mục tiêu đầu tư, nội dung của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Như vậy, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 đã đưa ra các quy định chi tiết và chặt chẽ hơn đối với dự án bất động sản khi đưa vào kinh doanh so với Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Những điểm mới này nhằm khắc phục các bất cập trong thực tiễn quản lý và phát triển thị trường bất động sản, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên trong giao dịch kinh doanh bất động sản.

>>>Xem thêm tại: Yêu cầu trong kinh doanh quyền ử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản là gì?

Yêu cầu về quyền sử dụng đất đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản

Căn cứ theo Điều 31 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, quyền sử dụng đất đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cần đáp ứng điều kiện sau: 

Thứ nhất, có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Quyền sử dụng của phần đất được chuyển nhượng nằm trong phần diện tích đất thuộc dự án đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Điều này góp phần tạo nên cơ sở pháp lý vững chắc cho các giao dịch liên quan đến đất đai, từ đó bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch.

Thứ hai, quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp đang có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật.

Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

Điều này được hiểu là tính đến thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng không bị cơ quan thi hành án kê biên theo bản án có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Thứ tư, quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật.

Quy định trên nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất đủ điều kiện được chuyển nhượng trong giao dịch kinh doanh bất động sản, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. 

Yêu cầu công khai thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng thuật 

Khoản 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 đã quy định thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản bao gồm: 

a) Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;

b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;

c) Giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;

đ) Các hạn chế về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

Theo đó, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật phải được công khai thông tin theo quy định pháp luật. Quy định này đã góp phần nâng cao tính minh bạch của thị trường, từ đó bảo vệ quyền lợi của người mua, thuê, thuê mua bất động sản.

Quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho tổ chức

Điều 37 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 đã quy định quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho tổ chức như sau:

Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này

Theo đó, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho tổ chức có nghĩa vụ như: cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất; bàn giao đất đủ diện tích, đúng thời hạn, vị trí; thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước;...

Cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý của dự án, quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định trên, bên chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho tổ chức có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý của dự án, quyền sử dụng đất như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy phép xây dựng;..

Điều này đảm bảo rằng bên nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại có đủ cơ sở pháp lý cần thiết thực hiện các thủ tục đầu tư, xây dựng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

Tạo điều kiện cho bên nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại thực hiện đầu tư xây dựng theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận

Theo đó, bên chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong các thủ tục hành chính hoặc hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh, nhằm đảm bảo bên nhận chuyển nhượng, thuê, thuê  có thể triển khai dự án một cách suôn sẻ.

Quy định trên đã góp phần đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch trong việc thực hiện dự án theo đúng thiết kế, quy hoạch và tiến độ được phê duyệt.

Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng bồi thường thiệt hại nếu gây hư hỏng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong quá trình đầu tư xây dựng của mình

Bên chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng bồi thường thiệt hại nếu bên nhận chuyển nhượng gây hư hỏng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong quá trình đầu tư xây dựng của mình. Việc bồi thường do các bên thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được, bên chuyển nhượng có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định pháp luật.

Quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng

Bên chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại có quyền và nghĩa vụ khác dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch. Những thỏa thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật, không được vi phạm các điều cấm và cần được ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng.

Như vậy, quy định trên đã xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, từ đó tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện các giao dịch bất động sản. Điều này không chỉ tăng cường trách nhiệm của các bên mà còn góp phần xây dựng thị trường bất động sản minh bạch, bền vững.

Bạn không có thời gian để thực hiện, hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ và TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư