Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:55 (GMT+7)

Bài viết trình bày về chức năng, cơ sở xây dựng hệ thống, nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ thống và trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai

Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai được quy định như thế nào?

Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai được pháp luật hiện hành quy định tại Điều 200, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013) như sau:

1. Chức năng của hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai

Căn cứ tại Khoản 1, Điều 200, Luật đất đai năm 2013 và Điều 92, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được sử dụng để đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, sự tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương.

Các chức năng cụ thể của hệ thống này bao gồm: theo dõi, tổng hợp việc thi hành pháp luật về đất đai; phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng đất và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường, tiếp nhận các ý kiến của tổ chức, công dân về quản lý, sử dụng đất; chuyển ý kiến đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết, công khai các thông tin thu nhận được từ quá trình quản lý và sử dụng đất đai; kết quả giải quyết các ý kiến về quản lý và sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của hệ thống theo dõi và đánh giá, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai; biện pháp tổ chức thi hành chính sách, pháp luật về đất đai.

2. Cơ sở để xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai

Căn cứ tại Khoản 2, Điều 200, Luật đất đai năm 2013 hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai được xây dựng dựa trên hệ thống thông tin đất đai và việc thu thập các thông tin khác từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước bao gồm:

+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính;

Xem thêm: 

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất là gì? (phần 1)

Đơn giá thuê đất được xác định như thế nào?

+ Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu kiện về đất đai;

Xem thêm: Tranh chấp đất đai là gì? Tranh chấp đất đai có mấy dạng?

+ Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan và người dân;

+ Những thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và các phương tiện bay khác; điều tra thực địa và các phương tiện kỹ thuật khác;

+ Những thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện từ các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát khác nhau và thực hiện điều tra xã hội học bổ sung khi cần thiết.

Xem thêm: Hệ thống thông tin đất đai được quản lý ra sao và được khai thác dưới hình thức nào?

3. Nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai

Điều 93, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá như sau: 

+ Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai là thành phần của hệ thống thông tin đất đai; được thiết lập thống nhất từ Trung ương tới địa phương và được công khai trên mạng thông tin quốc gia theo quy định của pháp luật. 

+ Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai phải phản ánh quy mô, chất lượng và hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; mức độ minh bạch và sự tham gia của nhân dân vào quá trình quản lý và sử dụng đất đai thông qua các chỉ số định lượng và định tính.

4. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai

Căn cứ tại Khoản 3,4, Điều 200, Luật đất đai năm 2013 và Điều 95, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai được quy định như sau:

a. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường 

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: 

+ Thiết kế, xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở Trung ương; hướng dẫn việc quản lý và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương; 

+ Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện việc đánh giá hàng năm về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; 

+ Lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo chuyên đề về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; 

+ Ban hành tiêu chí, quy trình đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; biểu, mẫu báo cáo và trách nhiệm báo cáo của hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường. 

b. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai ở địa phương. 

c. Trách nhiệm của Cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương

Cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương có trách nhiệm quản lý và tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên về quản lý, sử dụng đất đai, tác động của chính sách pháp luật đất đai theo yêu cầu.

d. Trách nhiệm của các cơ quan lưu giữ thông tin

Cơ quan nhà nước lưu giữ thông tin quy định tại mục 2 có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cho Bộ tài nguyên và Môi trường hoặc Cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương nếu các thông tin liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất cụ thể tại các địa phương. 

Luật Hoàng Anh

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư