Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam là bao nhiêu?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:16 (GMT+7)

Bài viết trình bày về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam

Các cá nhân, tổ chức nước ngoài nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở thì sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chỉ cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu một số lượng nhà ở nhất định, cụ thể các quy định về số lượng ấy như thế nào?  Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

Xem thêm: 

Cách thức xác định số lượng nhà ở tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu là gì?

Các điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?

Điều 76, Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu như sau: 

1. Công bố công khai thông tin về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam 

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 76, Nghị định 99/2015/NĐ-CP, sửa đổi bởi Khoản 23, Điều 1, Nghị định 30/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ, căn cứ vào thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các nội dung sau đây:

+ Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở; 

+ Số lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc danh mục trên; số lượng căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;

+ Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng nhận tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

+ Số lượng căn hộ chung cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa nhà chung cư; số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có một hoặc nhiều dự án nhưng có tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương bằng 2.500 căn.

2. Các hình thức sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam 

Khoản 2, Điều 76, Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại mục 3, mục 4 tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về việc giải quyết các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 

3. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư.

Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

4. Số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam 

Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:

+ Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;

+ Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;

+ Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.

Xem thêmTổng hợp các bài viết về Luật Nhà ở

Luật Hoàng Anh 

 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư