Xác định tiền thuê đất trong trường hợp được cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng, tự nguyện trả lại đất như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:03 (GMT+7)

Bài viết trình bày về việc xác định tiền tiền thuê đất trong trường hợp được cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng, tự nguyện trả lại đất

Khoản 8, Điều 12, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, sửa đổi tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ, bổ sung tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ, quy định về việc xác định tiền thuê đất trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư như sau: 

1. Xác định tiền thuê đất trong trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013

Xem thêm: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định như thế nào?

Khi đó, khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất phải nộp cho thời gian chậm tiến độ được tính theo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm.

2. Xác định tiền thuê đất trong trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian nhưng không gia hạn 

Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có Quyết định thu hồi đất.

Khi đó, người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian từ khi được giao đất đến thời điểm chính thức có quyết định thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi được cho thuê đất. 

Thời gian xây dựng cơ bản được trừ tối đa không quá 03 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và không quá 02 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.

3. Xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 

Đơn giá thuê đất để xác định số tiền thuê đất tại mục 1 và mục 2 được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Xem thêm: 

Đơn giá thuê đất được xác định như thế nào?

Các quy định chung của pháp luật về bảng giá đất là gì?

4. Xác định tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất 

Khoản 3, Điều 3, Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

Tổ chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất.

Xem thêm: Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào?

Luật Hoàng Anh 

 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư