Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:58 (GMT+7)

Bài viết trình bày về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 64, Luật đất đai năm 2013

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong thực tiễn sử dụng đất, vi phạm pháp luật đất đai là hiện tượng phổ biến xảy ra với sự đa dạng và phức tạp về tính chất. Chính vì vậy, đây là một trong các lý do khiến Nhà nước phải thu hồi đất. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Xem thêm: 

Pháp luật hiện hành quy định thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật được quy định như thế nào?

Thông báo thu hồi đất được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 64, Luật đất đai 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013), Khoản 2 , Điều 34, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ và Khoản 13, Điều 02, Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ, pháp luật quy định về 09 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất như sau:

1. Sử dụng đất không đúng mục đích

Đây là trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất không đúng với mục đích mà Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất. Việc sử dụng đất không đúng mục đích này đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng người sử dụng đất tiếp tục vi phạm.

Khoản 2 , Điều 34, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định thêm về việc xử lý đối với đất dự án trước ngày 01/07/2014 thuộc diện bị thu hồi đất do sử dụng đất không đúng mục đích như sau:

+ Đối với đất dự án trước ngày 01/07/2014 thuộc diện Nhà nước thu hồi đất do sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; không đưa đất vào sử dụng 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có đất ban hành quyết định thu hồi đất thì việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2014.

+ Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chưa ra quyết định thu hồi đất thì xử lý tương tự trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng trong 12 tháng liên tục theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai năm 2013. 

2. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất

Theo quy định tại Khoản 25, Điều 3, Luật đất đai năm 2013, hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhằm mục đích để người sử dụng đất được khai thác các tiềm năng cũng như lợi ích kinh tế từ đất đai, đồng thời giúp cho đất đai càng ngày thêm màu mỡ. Tuy nhiên, việc người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên đất cũng như việc khai thác các lợi ích kinh tế từ đất, lãng phí tài nguyên đất. Do vậy, Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp này.

3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền

Đây là một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.

Các quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền tại Khoản 23, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ sẽ được chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài viết tiếp theo.

4. Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

Điều 191, Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa…

Đối với các trường hợp này mà chủ thể vẫn nhận chuyển nhượng, tặng cho thì sẽ bị thu hồi đất.

5. Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

Căn cứ tại Điều 8, Luật đất đai năm 2013, đất được giao quản lý trong các trường hợp: tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT), Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất chưa giao, chưa cho thuê tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đối với đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở. 

Trong các trường hợp trên, người có trách nhiệm quản lý đất mà để đất bị lấn, chiếm thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất.

6. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

Căn cứ tại Điều 188, Luật đất đai năm 2013 quy định về các điều kiện để người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất như có Giấy chứng nhận, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và đang trong thời hạn sử dụng đất. 

Tuy nhiên, khi thiếu một trong các điều kiện trên, người sử dụng đất không được chuyển quyền sử dụng đất. Khi đất không đủ điều kiện để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất mà bị lấn chiếm do sự thiếu trách nhiệm của người sử dụng đất thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất.

7. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành

Khoản 13, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết về trường hợp này như sau: việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.

8. Đất trồng cây, đất trồng rừng không được sử dụng trong một thời gian dài 

Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

Việc không sử dụng đất trong một thời gian nhất định sẽ làm đất mất dần đi sự màu mỡ, dẫn tới tình trạng hoang hoá, lãng phí đất. Do vậy, trong trường hợp này, Nhà nước tiến hành thu hồi đất.

9. Đất để thực hiện dự án đầu tư không được sử dụng trong thời gian dài 

Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng. Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này.

Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Pháp luật quy định chi tiết về vấn đề này tại Điều 15, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, chúng tôi sẽ tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết tiếp theo.

Xem thêm:

Việc thu hồi đất do không thực hiện dự án hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định ra sao? (P1)

Việc thu hồi đất do không thực hiện dự án hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định ra sao? (P2)

Luật Hoàng Anh  

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư