2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Nhà đầu tư khi tham gia hoạt đồng đầu tư kinh doanh có thể nhận được các chính sách ưu đãi đầu tư do nhà nước quy định. Vậy thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư đươc quy định cụ thể như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin được trình bày về thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành – Luật đầu tư 2020 như sau:
Theo Điều 17 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy đinh về thủ tục ưu đãi đầu tư như sau:
“Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.”
Xem thêm: Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư 2020?
Luật đầu tư năm 2014 có quy định đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, đến Luật đầu tư năm 2020 chỉ còn quy định nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư mà không còn trường hợp cơ quan đăng ký đầu tư ghi vào giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để áp dụng đầu tư.
Theo Điều 23 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 có quy định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư và Điều 19 của Nghị định này.
- Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
- Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
+ Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
+ Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
+ Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
+ Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
+ Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật đầu tư
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh