2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Trên thực tế có nhiều đối tượng không có nghĩa vụ chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, Luật Quản lý thuế năm 2019. Tiếp nối các bài trước, bài viết này của chúng tôi tiếp tục làm rõ các đối tượng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Theo Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT/BTC ngày 31/12/2013, hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Khu phi thuế quan bao gồm:
+ Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
+ Kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan.
+ Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp.
+ Các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng.
Trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Lưu ý: phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/04/2012 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Thông tư số 16/2012/TT-NHNN và mới nhất là Thông tư số 29/2019/TT-NHNN ngày 27/12/2019 bổ sung, sửa đổi một số điều về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
Xem thêm:
Đối tượng nào không phải chịu thuế giá trị gia tăng? (P6)
Đối tượng nào không phải chịu thuế giá trị gia tăng? (P8)
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh