2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến người tiêu dùng. Bài viết này của Luật Hoàng Anh xin trình bày những đối tượng còn lại trong danh sách đối thuộc diện không chịu thuế gía trị gia tăng.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 sửa đổi bổ sung điều trên như sau:
“Điều 1
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.”
Thêm vào đó, tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP đã ngoại trừ một số trường hợp sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa khai thác mà không được thuộc vào đối tượng không tính thuế giá trị gia tăng như sau:
+ Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Kiểm c Khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008.
+ Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.
+ Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.
- Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm:
+ Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại
+ Dầu thô
+ Khí thiên nhiên; khí than.
- Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định theo căn cứ tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC :
+ Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến.
+ Đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
- Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh.
Căn cứ vào Khoản 24 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, các bộ phận thay thế cho bộ phận cơ thể người bao gồm cả sản phẩm là:
+ Bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người.
+ Nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0%.
Thêm vào đó, việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế năm 2019 và các nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan.
26. Các hàng hóa, dịch vụ khác.
Các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Khoản 26 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013:
- Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
- Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
- Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu theo quy định trên nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế giá trị gai tăng khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.
Xem thêm:
Đối tượng nào không phải chịu thuế giá trị gia tăng? (P6)
Đối tượng nào không phải chịu thuế giá trị gia tăng? (P7)
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh