03 khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ đối với đất khai hoang là gì?(P1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:46 (GMT+7)

Bài viết trình bày việc xác định tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ đối với đất khai hoang

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Các văn bản pháp luật hiện hành về đất đai không quy định cụ thể thế nào là đất khai hoang, tuy nhiên ta có thể hiểu "khai hoang" là khai thác những vùng hoang hoá, chưa được sử dụng hoặc không ai sử dụng. Từ đó, "đất khai hoang" là đất đã đang để hoang hoá, đất khác và không thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đó. 

Hay nói cách khác, đất khai hoang là đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100, Luật Đất đai năm 2013. 

Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Khi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) đối với đất khai hoang, hộ gia đình, cá nhân cần phải nộp 03 khoản tiền bao gồm: tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và lệ phí cấp Giấy chứng nhận. 

Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày các quy định chi tiết của pháp luật hiện hành về việc xác định từng loại chi phí cụ thể khi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đối với đất khai hoang như sau: 

1. Tiền sử dụng đất 

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (căn cứ tại Khoản 21, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013) 

Đối với đất khai hoang, việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp được chia ra theo các trường hợp cụ thể sau: 

a. Xác định tiền sử dụng đất phải nộp đối với đất đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993

Điều 6, Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất phải nộp trong hai trường hợp đối với đất đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 như sau: 

TH1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khai hoang có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993, không có các hành vi vi phạm quy định tại Điều 22, Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm…thì khi được cấp Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất như sau: 

- Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân

Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể (được xác định theo phương pháp phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh) tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

TH2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khai hoang có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22, Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì khi được cấp Giấy chứng nhận, phải nộp tiền sử dụng đất như sau: 

- Nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất giá đất cụ thể (được xác định theo phương pháp phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh) tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất giá đất cụ thể (được xác định theo phương pháp phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh) của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây chúng tôi đã trình bày về việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi làm Sổ đỏ cho đất khai hoang trong trường hợp đất đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993. Các cách xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi làm Sổ đỏ cho đất khai hoang trong trường hợp đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, đất khai hoang đã sử dụng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, chúng tôi sẽ tìm hiểu trong các bài tiếp theo. 

Xem thêm: 

03 khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ đối với đất khai hoang là gì?(P2)

03 khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ đối với đất khai hoang là gì?(P3)

Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng

Luật Hoàng Anh 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư