Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất được Nhà nước giao để quản lý?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:57 (GMT+7)

Bài viết trình bày về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được Nhà nước giao để quản lý

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai, Nhà nước không chỉ cho phép người sử dụng đất sử dụng, khai thác các tiềm năng từ đất mà Nhà nước còn giao đất để các tổ chức, cá nhân quản lý đất. Vậy ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất được Nhà nước giao để quản lý? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất 

Căn cứ tại Điều 7, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013), người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được quy định như sau:

a. Đối với việc sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Trong trường hợp này, người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

b. Đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, sử dụng đất phi nông nghiệp để xây dựng trụ sở, xây dựng các công trình công cộng

Cụ thể trong trường hợp này, đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Nhà nước. 

c. Đối với việc sử dụng đất của cộng đồng dân cư 

Cộng đồng dân cư là đối tượng sử dụng đất bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 

Đối với việc sử dụng đất của cộng đồng dân cư, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là người đại diện cho cộng đồng dân cư hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.

Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố.

d. Đối với việc sử dụng đất của cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài 

Người đứng đầu cơ sở tôn giáo chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.

Chủ hộ gia đình chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.

Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.

e. Đối với việc sử dụng đất mà nhóm người có chung quyền sử dụng đất 

Khi đó, người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đó.

Quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là một nội dung mới của Luật đất đai năm 2013. Pháp luật đất đai trước đây không quy định về vấn đề này nên khi có vi phạm xảy ra, rất khó xác định trách nhiệm cụ thể đối với chủ thể sử dụng đất vi phạm.  Do vậy, việc Luật đất đai năm 2013 quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã góp phần khắc phục được điều này này, đồng thời, cũng góp phần hạn chế việc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý

Căn cứ tại Điều 8, Luật đất đai năm 2013, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý được quy định như sau: 

a. Đối với đất được giao cho tổ chức quản lý 

Đất được giao cho tổ chức quản lý bao gồm các trường hợp sau: 

+ Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

+ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

+ Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong các trường hợp trên, người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý.

b. Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

Trong trường hợp này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất.

c. Đối đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

Xem thêm: Điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với một số dự án đầu tư là gì?

d. Đối với đất giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Khi đó, người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Cùng với việc quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý cũng là một điểm mới được bổ sung trong Luật đất đai năm 2013. Việc quy định như vậy nhằm đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao đất để quản lý trước Nhà nước, từ đó giúp cho việc quản lý đất trở nên hiệu quả hơn. 

Xem thêm: 

Khái niệm và căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Các đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là ai?

Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất là gì?

 

Luật Hoàng Anh  

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư