Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:59 (GMT+7)

Bài viết trình bày về việc bồi thường đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Bên cạnh việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cũng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp. Vậy cụ thể quy định này được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

1. Khái niệm 

Căn cứ tại Khoản 27, Điều 3, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013), tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật. 

Tổ chức sự ngiệp công lập tự chủ tài chính là tổ chức sự nghiệp công lập được làm chủ về tài chính, tức là tổ chức sự nghiệp tài chính tự mình đứng ra trực tiếp sử dụng nguồn tài chính của mình và tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn tài chính đó.

Như vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Khi tiến hành bồi thường, Nhà nước có thể bồi thường về đất hoặc bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc bồi thường cả hai hình thức trong một số trường hợp.

Căn cứ tại Khoản 12, Khoản 13, Điều 3, Luật đất đai năm 2013, bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất là việc Nhà nước bồi thường các chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Xem thêm: Bồi thường về đất là gì? Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm những nguyên tắc nào ?

2. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập 

Căn cứ tại Khoản 1,2,3,4, Điều 81, Luật đất đai năm 2013, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được quy định như sau: 

a. Quy định về việc bồi thường đối với tổ chức kinh tế đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, đất nghĩa địa khi Nhà nước thu hồi đất.

Khi đó, nếu tổ chức kinh tế có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 mà chưa được cấp thì được bồi thường về đất.

Xem thêm: Các điều kiện được quy định tại Điều 75, Luật đất đai năm 2013 được làm rõ trong bài viết Các điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, công cộng là gì?

Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

b. Quy định về việc bồi thường đối với tổ chức kinh tế được giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa khi Nhà nước thu hồi đất.

Căn cứ tại Khoản 1, Điều 8, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, việc bồi thường đối với tổ chức kinh tế được giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa khi Nhà nước thu hồi đất được chia làm 02 trường hợp:

+ Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng nếu dự án đã có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Bên cạnh đó, chủ dự án được bồi thường bằng tiền nếu dự án đang trong thời gian xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;

+ Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất thu hồi. 

+ Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di dời mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án. Trường hợp khu vực đất còn lại của dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng giao đất mới tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả tại khu vực có đất thu hồi. 

Căn cứ quy định tại Điều 18, Nghị định 47/2014/NĐ-CP, đối với trường hợp di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp trên thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. 

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.

c. Quy định về việc bồi thường đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Căn cứ tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 81, Luật đất đai năm 2013, bồi thường trong trường hợp này được quy định như sau:

+ Nếu tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

Xem thêm: Các điều kiện được quy định tại Điều 75, Luật đất đai năm 2013 được làm rõ trong bài viết Các điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, công cộng là gì?

Đối với đất sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có nguồn gốc do được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người có đất thu hồi không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (căn cứ tại Khoản 5, Điều 34, Nghị định 47/2014/NĐ-CP) 

+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Xem thêm: Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp?

Luật Hoàng Anh 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư