Trường hợp nào thì chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp? (Phần 1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:41 (GMT+7)

Bài viết giải thích về 4 trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (Phần 1)

Theo Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ, có 13 trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về 04 trường hợp đầu tiên.

1. Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động

Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được ghi rõ ở quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp của mỗi người lao động khác nhau, dựa trên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động:

- Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng

- Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 37 tháng trở lên thì cứ mỗi 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tương đương với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp (cộng thêm với 03 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của 36 tháng đầu)

Vậy nên khi hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động được coi là chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đây cũng là trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp phổ biển nhất.

2. Có việc làm

Theo Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ, có 04 trường hợp được coi là có việc làm:

a. Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên

Đây là trường hợp có việc làm phổ biến nhất, khi người lao động trực tiếp tham gia vào quan hệ lao động, làm việc mới thông qua:

- Hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

- Hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc xác định có thời hạn

- Hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ 01 tháng đến dưới 12 tháng (hiện nay Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 không ghi nhận đây là một loại hợp đồng nên có thể coi hợp đồng này trở thành hợp đồng lao động, làm việc có thời hạn dưới 12 tháng)

Ngày mà người lao động xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật

Ví dụ: Ngày hợp đồng lao động của người lao động A có hiệu lực là ngày 10/02/2021 thì ngày 10/02/2021 cũng là ngày chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động A.

b. Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Đây được coi là trường hợp người lao động làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,… hưởng lương theo quy định của Nhà nước và được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức.

Trong trường hợp này, ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm.

c. Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp

Đây là trường hợp người lao động trợ thành chủ hộ kinh doanh, doanh nghiệp và không tham gia vào quan hệ lao động với tư cách người lao động mà có thể với tư cách người sử dụng lao động.

Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh.

d. Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm

Đây là trường hợp người lao động chủ động thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm thông qua hoạt động thông báo về việc tìm kiếm việc làm.

Trong trường hợp này, ngày mà người lao động được xác định là có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

3. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là nghĩa vụ của công dân. Trong trường hợp này người lao động không thể tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp do thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, cũng như trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an người lao động được có một khoản thu nhập nhỏ, đồng thời được chi trả các sinh hoạt phí cơ bản như tiền ăn. Vì vậy thời điểm người lao động bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, người lao động chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4. Hưởng lương hưu hằng tháng

Người lao động được hưởng lương hưu là người lao động đã thỏa mãn tất cả các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi nghỉ hưu. Nhóm người này được hưởng mức lương hưu đủ để chi trả cho các sinh hoạt phí cơ bản nhất, nên đây cũng có thể coi là nguồn thu nhập thường xuyên, hằng tháng mà người lao động được hưởng, vì vậy người lao động chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp tại thời điểm ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.

Xem thêm:

Trường hợp nào thì chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp? (Phần 2)

Trường hợp nào thì chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp? (Phần 3)

Tổng hợp bài viết về Luật Việc làm năm 2013

Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư